Ribavirin – Vixbarin

Thuốc Vixbarin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Vixbarin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ribavirin

Phân loại: Thuốc kháng virus.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AB04, L03AB60.

Biệt dược gốc: Rebetol

Biệt dược: Vixbarin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Pymepharco

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 400 mg , 500 mg.

Thuốc tham khảo:

VIXBARIN 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ribavirin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

VIXBARIN 400
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ribavirin …………………………. 400 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Phối hợp với peginterferon alpha-2a để điều trị viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị interferon hoặc tái lại sau điều tri interferon alpha-2a. Ribavirin điều trị đơn độc không có tác dụng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng theo đường uống, ngày 2 lần, đúng giờ và không quan tâm đến bữa ăn.

Liều dùng:

Thường phối hợp ribavirin uống với interferon alpha- 2b 3 triệu đơn vị tiêm dưới da 3 lần/tuần hoặc peginterferon alpha- 2b liều 1,5mcg/kg/tuần điều trị viêm gan C mạn tính.

Đối với người lớn: liều dựa trên loại gen virus viêm gan C(HCV):

Với bệnh nhân nhiễm HCV không nhiễm HIV: Virus HCV gen loại 1, 4: điều trị trong 48 tuần: 1 g/ngày (500mg x 2 lần/ngày) ở bệnh nhân < 75 kg.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với ribavirin hoặc với một trong các thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thiếu máu cơ tim, bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được kiểm soát hoặc chưa ổn định trong 6 tháng trở lại.

Tình trạng lâm sàng nặng, gồm cả những người bệnh bị suy thận mạn hoặc có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút hoặc người bệnh đang phải lọc máu.

Suy gan nặng, xơ gan mất bù.

Thiếu máu, bệnh về Hemoglobin (bệnh hồng cầu liềm, bệnh thiếu máu Địa Trung Hải).

Có tiền sử tâm thần hoặc rối loạn tâm thần nặng, nhất là trầm cảm nặng, có ý tưởng tự sát hoặc toan tính tự sát.

Viêm gan tự miễn hoặc có tiền sử mắc bệnh tự miễn.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng dùng thuốc ở người < 18 tuổi, nhất là khi phối hợp với interferon-2b.

Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ: phải chắc chắn đang không mang thai hoặc không có ý định mang thai trong thời gian điều trị và trong 6 tháng sau thời gian điều trị, vì thuốc này có tiềm năng gây quái thai.

Người chồng được điều trị bằng ribavirin cũng phải áp dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và trong 6-7 tháng sau khi ngừng thuốc.

Không nên dùng thuốc cho người vẫn tiếp tục dùng ma túy theo đường tiêm và người nghiện rượu nặng (nguy cơ làm tăng tổn thương gan).

Thận trọng ở người có bệnh sử rối loạn tâm thần, đặc biệt bị trầm cảm nặng. Khi phối hợp với interferon – 2b, phải chú ý phát hiện trầm cảm.

Trước khi dùng thuốc uống, phải theo dõi thiếu máu có thể xuất hiện, phải xét nghiệm công thức máu, thời gian đông máu; làm lại vào tuần điều trị thứ 2 và thứ 4; sau đó được làm định kỳ tùy theo tình trạng lâm sàng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ribavirin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi phối hợp ribavirin với interferon alpha- 2b hoặc peginterferon alpha – 2b có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, khi gặp phải tác dụng không mong muốn như nhức đầu, mệt mỏi, run, rối loạn thị giác thì không nên lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: X

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Không được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Không được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn xảy ra khi phối hợp ribavirin với interferon alpha- 2b. Thường gặp nhức đầu, mệt mỏi, run, sốt, triệu chứng giả cúm, nhược cơ, giảm cân, giảm hemoglobin, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sưng hạch. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, co thắt phế quản, khó thở, đau ngực, rối loạn vị giác, thị giác, ù tai, giảm thính lực.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi dùng thuốc hít, để tránh làm suy hô hấp nặng lên, thầy thuốc phải thành thạo trong hồi sức để phát hiện khi máy thở bị tắc do thuốc lắng đọng trong máy, ống nội khí quản… Tránh dùng thuốc dạng hít kéo dài, vì thuốc có thể tác động xấu đến màng hô hấp. Ribavirin uống cũng có thể gây khó thở, thâm nhiễm phổi, viêm phổi.

Khi dùng ribavirin dạng hít cho người mắc bệnh tim bấm sinh, cần chú ý đề phòng rối loạn nhịp tim.

Hemoglobin có thể trở lại trị số ban đầu trong vòng 4 – 8 tuần sau khi ngừng dùng ribavirin. Nếu bị thiếu máu nặng, có thể phải truyền máu.

Với trường hợp bị rối loạn tâm thần khi điều trị, có thể phải dùng thuốc điều trị rối loạn thần kinh và phải ngừng ribavirin và interferon alpha-2b, nếu thấy cần thiết.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ribavirin ức chế sự phosphoryl hóa của zidovudin và stavudin, sự ức chế này có thể làm cho số lượng HIV trong máu tăng.

Ribavirin có thể làm tăng các dẫn xuất phosphoryl hóa của các nucleoside thuộc typ purin (didanosin, abacavir) nên có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm acid lactic do các thuốc này gây ra.

Kết hợp với amphotericin, flucytosin, ganciclovir, hydroxyure, pentamidin, pyrimethanin, hoặc sulfadiazin, trimetrexat: tăng ADR, tăng độc tính trên máu.

Kết hợp với didanosin: lam tang ADRdidanosin trong tế bào, tăng độc tính trên ty thể.

Kết hợp với primaquin: làm tăng ADR.

Uống ribavirin cùng với một thuốc kháng acid có chứa magnesi, nhôm, và simethicon làm giảm diện tích dưới đường cong của ribavirin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong một thử nghiệm lâm sàng, một người bệnh đã tiêm 39 triệu đơn vị interferon alpha – 2b và uống 10g ribavirin. Người bệnh đã theo dõi trong 2 ngày và không thấy có tác dụng có hại nào trong thời gian này.

Về bệnh sinh ở người, ribavirin tích lũy trong hồng cầu và ở lại trong cơ thể hàng nhiều tuần hoặc lâu hơn sau khi dùng thuốc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ribavirin là một nucleosid tổng hợp có cấu trúc giống Guanosin. Cơ chế tác dụng còn chưa biết đầy đủ. Thuốc có tác dụng kìm virus bằng cách cản trở trong hợp ARN và ADN, cuối cùng là ức chế tổng hợp protein và sao chép virus.

Phổ tác dụng:

Virus ARN: Tác dụng in vitro: Virus hợp bào hô hấp (RSV), nhiéu ching influenza A và B; virus sởi, quai bị, enterovirus 72 (Viêm gan A) sốt vàng; sốt Lassa, rotavirus. Nhưng trên in vivo: Arbovirus, rhinovirusva rotavirus lại không bị ức chế

Virus ADN: Tác dụng in vitro: Herpes simplex virus typ 1 và 2; cytomegalovirus ở người, vaccinia virus, adenovirus ở người. Tuy nhiên tác dụng trên in vivo, cytomegalovirus co thể không nhạy cảm.

Virus kháng thuốc: Poliovirus, Ebolavirus, Marburgvirus, Coxsackie. Tuy nhiên vẫn chưa có sự đánh giá đầy đủ tình trạng phát triển kháng thuốc in vitro và in vivo cũng như chưa thấy có kháng chéo với các thuốc kháng virus khác.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ. In vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người. Khi vào cơ thể, ribavirin được vận chuyển vào trong tế bào và giáng hóa thành ribavirin deribosylate và phosphoryl hóa thành ribavirin-5’-monophosphat, -diphosphat và -triphosphat nhờ xúc tác của adenosin kinase và các enzym khác. Quá trình phosphoryl hóa có thể xảy ra ở cả các tế bào nhiễm và tế bào không nhiễm, tỷ lệ các dẫn chất tạo thành khác nhau tùy từng trường hợp. Do vậy, hiệu quả chống virus của ribavirin có thể bị thay đổi trên từng cá thể. Tác dụng chống virus chủ yếu được cho là bởi dẫn chất -mono và -triphosphat. Cấu trúc của các dẫn chất phosphoryl hóa tương tự với cấu trúc của các chất chuyển hóa có trong tế bào như guanosin nucleotid. Sự cạnh tranh giữa ribavirin-5’-triphosphat với adenosin-5’-triphosphat và guanosin-5’-triphosphat, cơ chất của polymerase virus RNA đã gây ức chế tổng hợp protein của virus, làm giảm khả năng sao chép và lan truyền virus tới các tế bào khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu in vitro cho thấy tác dụng chống virus của ribavirin còn có thể do ức chế guanyltransferase và methyltransferase, những enzym cần thiết cho sự sao chép của virus.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Thuốc được hấp thu ngay, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1-2 giờ sau khi uống. Thuốc qua chuyển hóa bước đầu. Sinh khả dụng tuyệt đối 64%. Nếu uống với thức ăn, nhất là khi có nhiều dầu mỡ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 70%.

Ribavirin phân bố chậm vào dịch não tủy. Chưa biết ribavirin có qua nhau thai hoặc vào sữa mẹ hay không. Thuốc gắn vào protein rất ít.

Chuyển hóa: Có thể ở gan; ribavirin được phosphoryl hóa trong tế bào thành monophosphat, diphosphat, triphosphat.

Khi uống, khoảng 7%thuốc đào thải dưới dạng không đổi trong 24 giờ; khoảng 10% đào thải dưới dạng không đổi trong 48 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Tinh bột bắp, cellulose vi tinh thể, povidon K30, natri starch glycolat, magnesi stearat, colloidal silicon dioxid, sepifilm LPO14, sepifilm LP 770.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM