Thuốc Gonesi là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Gonesi (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Pentoxifylline (Oxpentifylline)
Phân loại: Thuốc tác dụng trên độ nhớt của máu.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C04AD03.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Gonesi
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm 400 mg.
Thuốc tham khảo:
GONESI | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Pentoxifylline | …………………………. | 400 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị chứng đau cách hồi do viêm tắc động mạch ngoại vi mạn tính.
Bệnh lý mạch máu não.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Cách dùng: uống vào bữa ăn để giảm các rối loạn về tiêu hoá. Nuốt nguyên viên thuốc với nửa ly nước.
Liều dùng:
Liều dùng ở người lớn: 400 mg x 2-3 lần/ngày
Mặc dù các triệu chứng có thể giảm nhẹ ở một số người bệnh trong vòng 2 – 4 tuần, nhưng cần phải tiếp tục điều trị trong ít nhất 8 tuần để đánh giá hiệu quả, có khi phải điều trị 6 tháng.
Ở người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng, cần phải giảm liều
4.3. Chống chỉ định:
Không được dùng Pentoxifyllin cho người bệnh mới bị xuất huyết não, xuất huyết võng mạc, người bệnh trước đây không dung nạp đối với Pentoxifyllin hoặc các dẫn xuất của methylxanthin như cafein, theophylin, theobromin; nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp, có nguy cơ hoặc đang có xuất huyết lớn.
4.4 Thận trọng:
Người bệnh có tắc động mạch mạn các chi thường có biểu hiện khác của bệnh xơ vữa động mạch. Pentoxifyllin an toàn khi điều trị bệnh động mạch ngoại biên ở người có đồng thời bệnh động mạch vành và động mạch não. Một số trường hợp đau thắt ngực, hạ huyết áp và loạn nhịp tim, nhưng tác dụng không mong muốn này ít hơn placebo, có thề gặp ở nhóm thuốc dẫn xuất từ methylxanthin.
Thận trọng ở người bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ hoặc hạ huyết áp.
Pentoxifyllin không an toàn đối với người bệnh có loạn chuyển hoá porphyrin.
Người bệnh được điều trị với warfarin cần phải được theo dõi thường xuyên về thời gian prothrombin, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dễ có biến chứng xuất huyết (mới phẫu thuật, loét dạ dày-tá tràng, xuất huyết não, xuất huyết võng mạc) cần được khám định kỳ về chảy máu, gồm xét nghiệm về tỷ lệ thể tích huyết cầu, hemoglobin.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây một sô tác dụng phụ như hoa măt, co giật cơ, có thể gây nguy hiểm tới viêc lái xe và vận hành máy móc
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chỉ nên dùng Pentoxifyllin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai
Thời kỳ cho con bú:
Pentoxifyllin và các chất chuyển hoá bài tiết vào sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn (ADR) cùa pentoxifylin thường liên quan đến đường tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương. Tỷ lệ ADR về đường tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương có liên quan với liều lượng. Tỷ lệ toàn bộ ADR cao hơn ở người bệnh uống pentoxifylin dưới dạng các viên thông thường so với người bệnh uống thuốc dưới dạng các viên nén giải phóng chậm. Dưới 5% tổng số người bệnh dùng thuốc phải ngừng do ADR.
Thường gặp, ADR> 1 /100
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt.
ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
Tim mạch: Đau thắt ngực, đau ngực, hạ huyết áp, nhịp nhanh, loạn nhịp, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: ợ hơi, trướng bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, ứ mật trong gan, đau bụng, táo bón, khô miệng, khát.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, run, lo lắng, kích động, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ.
Huyết học: Chảy máu, giảm tiểu cầu, xuất huyết tiêu hóa.
Khác: Triệu chứng giống cúm, viêm thanh quản, nghẹt mũi, viêm kết mạc, đau tai, tiết nước bọt quá mức, đau họng, nổi hạch cổ, khó chịu, thay đổi cân nặng, giòn móng tay, mẩn ngứa, ban đỏ, sốc phản vệ, phù mạch, viêm gan, tăng men gan, tăng nồng độ fibrinogen huyết thanh, giảm bạch cầu, giảm hồng cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết. Thiếu máu không tái tạo dẫn đến tử vong ở người bệnh đã sử dụng pentoxifylin.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu người bệnh tăng các ADR về tiêu hóa hoặc TKTW trong khi điều trị với pentoxifylin thì cần phải giảm liều. Nếu các ADR vẫn tồn tại sau khi giảm liều thì cần phải ngừng dùng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc chống đông máu và ức chế kết tập tiểu cầu: Đã có các trường hợp xuất huyết, kéo dài thời gian prothrombin ở người dùng đồng thời với Pentoxifyllin, cần xét nghiệm xác định thời gian prothrombin thường xuyên với người điều trị đồng thời Pentoxifyllin và một thuốc chống đông máu uống, ví dụ như warfarin
Các thuốc kháng acid: uống đồng thời Pentoxifyllin với một thuốc kháng acid là nhôm hoặc magnesi hydroxyd không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ hoặc mức độ hấp thu của Pentoxifyllin, mặc dù sinh khả dụng 2 chất chuyển hoá của Pentoxifyllin có thể giảm, sự giảm này không quan trọng về mặt lâm sàng. Có thể dùng đồng thời một thuốc kháng acid là nhôm và magnesi hydroxyd với Pentoxifyllin (để làm giảm các tác dụng không mong muốn về tiêu hoá).
Các thuốc khác: Các tương tác quan trọng về mặt lâm sàng không xảy ra ở người bệnh dùng Pentoxifyllin đồng thời với thuốc chẹn beta-adrenergic, glycosid trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc chống đái tháo đường thuốc chống rối loạn nhịp, nhưng vẫn cần theo dõi định kỳ huyết áp toàn thân ở người bệnh dùng đồng thời Pentoxifyllin và thuốc hạ huyết áp. Nếu được chỉ định, cần giảm liều lượng thuốc hạ huyết áp vì ở một số người bệnh dùng riêng Pentoxifyllin đã có sự giảm huyết áp nhẹ.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng:
Các triệu chứng đầu tiên của quá liều cấp Pentoxifyllin là buồn nôn, chóng mặt, tim đập nhanh hay hạ huyết áp.
Sau đó, có thể sốt, kích động, nóng bừng mặt. hôn mê, mất phản xạ, co giật và ói ra máu (xuất huyết tiêu hóa).
Điều trị: nếu mới uống thuốc, rửa dạ dày và cho than hoạt. Dùng các biện pháp trị liệu tổng quát và đặc hiệu tích cực để điều trị quá liều cấp và phòng ngừa biến chứng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Pentoxifyllin là dẫn chất của xanthin có tác dụng làm giảm độ nhớt của máu, do làm hồng cầu dễ uốn biến dạng (ức chế phosphodiesterase nên AMP vòng tăng trong hồng cầu), giảm tính bám dính và kết tập của tiểu cầu, giảm nồng độ fibrinogen huyết tương và tăng hoạt tính tiêu fibrin.
Việc giảm độ nhớt của máu làm tăng lưu lượng máu đến các mô bị thiếu máu cục bộ và tăng nồng độ oxy – mô ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên, tăng áp lực oxy ở vỏ não và dịch não tuỷ, điều trị một số bệnh về tuần hoàn não.
Ở người viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên, thuốc thường không tác động đến tần số tim, chức năng tim hoặc huyết áp toàn thân; tuy nhiên, huyết áp có thể giảm ở một số bệnh nhân tăng huyết áp khi uống thuốc lâu dài
Cơ chế tác dụng:
Pentoxifylin là một dẫn chất của xanthin có tác dụng chủ yếu làm giảm độ nhớt của máu, có thể do làm hồng cầu dễ uốn biến dạng, làm giảm bám dính và kết tập của tiểu cầu, làm giảm nồng độ fibrinogen huyết tương và làm tăng hoạt tính tiêu fibrin. Hồng cầu dễ uốn biến dạng là do ức chế phosphodiesterase và kết quả là AMP vòng tăng trong hồng cầu.
Giống như các dẫn xuất xanthine methyl hoá khác, pentoxifylline là chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc cạnh tranh, làm tăng cAMP nội bào , kích hoạt PKA , ức chế tổng hợp TNF và leukotriene và làm giảm viêm và miễn dịch bẩm sinh.
Ngoài ra, pentoxifylline cải thiện biến dạng tế bào máu đỏ (được biết đến như là một tác haemorrheologic), làm giảm độ nhớt máu và làm giảm khả năng kết tập tiểu cầu và sự hình thành huyết khối. Pentoxifylline cũng là một chất đối kháng tại thụ thể adenosine 2.
Giảm độ nhớt của máu đã cải thiện được lưu lượng máu, làm tăng lưu lượng máu đến các mô bị thiếu máu cục bộ và tăng nồng độ oxy mô ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên. Pentoxifylin cũng làm tăng áp lực oxy ở vỏ não và dịch não tủy, đã được dùng để điều trị một số bệnh về tuần hoàn não. Pentoxifylin cũng ức chế sản xuất ra một cytokin, yếu tố alpha hoại tử u (TNFa) và đặc tính này đang được nghiên cứu điều trị một số bệnh.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Việc uống pentoxifylin với thức ăn làm chậm sự hấp thu và làm giảm các nồng độ đỉnh trong huyết tương, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Pentoxifylin được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn (hơn 95%) sau khi uống, nhưng chịu sự chuyển hoá bước đầu mạnh ở gan (60% đến 70%).
Gắn kết với protein: 45% pentoxifylin gắn kết với màng hồng cầu.
Biến đổi sinh học: Pentoxifylin được chuyển hoá đầu tiên bởi hồng cầu và sau đó bởi gan. Một số chất chuyển hoá có hoạt tính sinh học.
Nửa đời: Nửa đời của pentoxifylin là 0,4 đến 0,8 giờ. Nửa đời của các chất chuyển hoá là 1 đến 1,6 giờ.
Bắt đầu tác dụng: Sau khi dùng nhiều liều, thời gian bắt đầu tác dụng là 2 đến 4 tuần.
Thời gian đạt nồng độ tối đa: Trong vòng 2 đến 4 giờ.
Pentoxifylin không tích luỹ trong huyết tương sau khi uống nhiều liều ở người có chức năng thận bình thường.
Bài tiết: Pentoxifyllin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá và thải trừ qua phân với tỷ lệ 4%. Nửa đời thải trừ của Pentoxifyllin và một số chất chuyển hoá sẽ kéo dài khi xơ gan và suy thận. Sự bài tiết Pentoxifyllin giảm ở người cao tuổi. Pentoxifyllin và các chất chuyển hoá được bài tiết trong sữa mẹ.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Dầu cọ, sáp ong trắng, lecithin, butylat hydroxyanisol, gelatin, glycerin, sorbitol, ethyl vanillin, titan dioxid, xanh số 1, vàng số 6, sáp carnauba, nước tinh khiết vừa đủ 1 viên.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và ở nhiệt độ dưới 30 oC.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
HDSD Thuốc Gonesi do Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú sản xuất (2017).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM