Ofloxacin – Vifloxacol/Ofloxacin Vidipha

Thuốc Vifloxacol, Ofloxacin Vidipha là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Vifloxacol, Ofloxacin Vidipha (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ofloxacin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm quinolon. Fluoroquinolon thế hệ 2

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA01, S01AE01, S02AA16.

Biệt dược gốc: Oflovid, Oflovid ophthalmic ointment, Oflovid ophthalmic solution

Biệt dược: Vifloxacol, Ofloxacin Vidipha

Hãng sản xuất : Laboratories Sophatex

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tra mắt 0,3%

Viên nén: 200 mg.

Thuốc tham khảo:

OFLOXACIN 200 MG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ofloxacin …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

VIFLOXACOL
Mỗi chai 5ml dung dịch có chứa:
Ofloxacin …………………………. 0,3%
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Viên nén:

Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi.

Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.

Dung dịch nhỏ mắt:

Các bệnh nhiễm trùng phần ngoài mắt do các chủng nhạy cảm với Ofloxacin:

Viêm kết mạc, loét giác mạc, viêm túi lệ.

Viêm mí mắt, viêm sụn mí, mụt lẹo (chắp, lẹo mắt)

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Viên nén: Dùng đường uống.

Dung dịch nhỏ mắt: Dùng tra mắt.

Liều dùng:

Viên nén:

Người lớn:

Viêm phế quản nặng do nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi: uống 400mg cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày.

Lậu không biến chứng: uống 400mg, 1 liều duy nhất.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: uống 400mg, cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Viêm bàng quang do E.Coli hoặc K.pneumoniae: uống 200mg, cách nhau 12 giờ/lần, trong 3 ngày.

Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: uống 200mg, cách nhau 12 giờ/lần, trong 10 ngày.

Người lớn suy chức năng thận:

Độ thanh thải creatinin > 50ml/phút: liều không thay đổi, uống cách 12 giờ một lần.

Độ thanh thải creatinin 10 – 50ml/phút: liều không thay đổi, uống cách 24 giờ một lần.

Độ thanh thải creatinin > 50ml/phút: uống 1/2 liều, cách 24 giờ một lần.

Liều trẻ em cho tới 18 tuổi: không khuyến cáo dùng.

Thuốc tra mắt: Tra 1 giọt vào mỗi mắt, cách 2 – 4 giờ tra một lần, như vậy trong 2 ngày. Sau đó, tra ngày 4 lần, mỗi lần 1 giọt, thêm 5 ngày nữa. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 1 năm tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Người có tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các quinolon khác, và/hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm.

Trẻ dưới 15 tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thuốc có thể gây chóng mặt nên tránh dùng cho người khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

4.4 Thận trọng:

Người bệnh động kinh.

Người có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương.

Phải giảm liều đối với người suy thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gây chóng mặt nên tránh dùng cho người khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những công trình được theo dõi tốt và đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin và các fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở các súc vật non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Ofloxacin bài tiết vào sữa mẹ có nồng độ như trong huyết tương. Các fluoroquinolon được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng bụng và rối loạn tiêu hóa.

Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác

Da: phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.

Hiếm gặp

Thần kinh: ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.

Da: viêm mạch, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Uống đồng thời ofloxacin với các thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac, dipyron, indomethacin, paracetamol), tác dụng gây rối loạn tâm thần không tăng (sảng khoái, hysteria, loạn thần). Không cần có sự thận trọng đặc biệt khi dùng các kháng sinh quinolon với các thuốc chống viêm không steroid. Sự hấp thu ofloxacin không bị amoxicillin làm thay đổi. Mức ofloxacin trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới nồng độ điều trị khi dùng đồng thời với các kháng acid nhôm và magnesi.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa thấy báo cáo. Báo ngay cho bác sỹ khi dùng quá liều chỉ định.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacterlaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn gram dương khác.

Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Microbacterium leprae và cả với Mycobacterium tuberculosis và vài Microbacterium spp. khác.

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA – gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Cơ chế tác dụng:

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng: Ofloxacin được cho là ức chế tổng hợp ADN của vi khuẩn đặc biệt thông qua ức chế hoạt động của ADN gyrase (topoisomerase II) và topoisomerase IV.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 – 4 microgam/ml, 1 – 2 giờ sau khi uống 1 liều 400mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương là 5 – 8 giờ, trong trường hợp suy thận có thể kéo dài từ 15 – 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều, ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương, thuốc qua nhau thai và tiết vào sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành demethyl – ofloxacin và ofloxacin N – oxid. Desmethyl – ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 – 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 – 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 – 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.

Thuốc tra mắt :

Sau đợt điều trị 10 ngày với thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0.3%, nồng độ trung bình ofloxacin trong huyết thanh đo được từ 0.4ng/ml -1.9ng/ml. Nồng độ tối đa ofloxacin trong huyết thanh đạt được sau 10 ngày nhỏ thuốc vào mắt thấp hơn 1000 lần sau khi uống liều tiêu chuẩn ofloxacin.

Ofloxacin dùng tại chỗ thải trừ ở thận chủ yếu dạng không đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Lactose, tinh bột ngô, PVP, bột talc, magnesi stearat, DST, aerosil, HPMC, titan oxyd, dầu thầu dầu.

Tá dược: Acid hydrocloric, natri hydroxyd, natri clorid, phenylmercuric nitrat, nước cất vừa đủ 5ml.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM