Lincomycin – Kuplinko

Thuốc Kuplinko là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Kuplinko (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lincomycin

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm Lincosamid.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01FF02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Kuplinko

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int l

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 500 mg.

Thuốc tham khảo:

KUPLINKO 500
Mỗi viên nang có chứa:
Lincomycin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.

Nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicilin.

Nhiễm khuẩn ở các vị trí thuốc khác khó tới như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, các nhiễm khuẩn do Bacteroides spp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống: Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước khi ăn

Liều dùng:

Người lớn: 500 mg/ lần, ngày 3 lần (500 mg uống cách nhau 8 giờ).

Trẻ em trên 12 tuổi (> 30 kg thể trọng): 500 mg/ lần, ngày 2-3 lần.

Trong trường hợp nhiễm trùng do tụ cầu gây tán huyết β nên tiếp tục điều trị thêm ít nhất 10 ngày để hạn chế khả năng có thể xảy ra sốt do thấp khớp hoặc viêm tiểu cầu thận.

Với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với Lincomycin hoặc Clindamycin.

Bệnh nhân viêm kết tràng.

4.4 Thận trọng:

Dùng Lincomycin trong trường hợp viêm kết tràng nặng có thể dẫn đến tử vong. Chỉ nên dùng trong trường hợp nhiễm trùng nặng khi các kháng sinh khác ít độc hơn không còn tác dụng.

Không dùng cho bệnh nhân bị nhiễm trùng không do vi khuẩn như nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Lượng Lincomycin khuếch tán vào trong dịch não tủy có thể không đủ đề điều trị viêm màng não.

THẬN TRỌNG

Bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân có tiền sử viêm kết tràng.

Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan.

Bệnh nhân có tiền sử suy thận.

Bệnh nhân có tiền sử bệnh suyễn hoặc dị ứng nặng.

Bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn do monilial (candila) cần điều trị với thuốc, phải dùng đồng thời với thuốc kháng monilial.

Bệnh nhân rối loạn vận động thực quản.

THẬN TRỌNG CHUNG

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân cao tuổi mắc nhiều bệnh nặng rất dễ bị tiêu chảy. Do đó khi dùng KUPLINKO (Lincomycin hydroclorid) ở những bệnh nhân này cần theo dõi cẩn thận sự thay đổi tần số nhu động ở ruột.

Viêm kết tràng màng giả nhẹ thường hết khi ngừng dùng thuốc. Trong trường hợp vừa đến nặng cần phải bô sung dịch, chất điện giải, protein và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có tác dụng lâm sàng trên viêm kết tràng màng giả do Clostridium difficile.

Nghiên cứu cho thấy, độc tố của Clostridium difficile là một trong những nguyên nhân chính gây “viêm kết tràng liên quan đến kháng sinh”. Ở người lớn nên dùng liều từ 500 mg – 2 g chia thành 3 đến 4 lần/ ngày, dùng trong 7-10 ngày.

Thuốc có thể gây tăng sinh quá mức các chủng vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt là nấm men

SỬ DỤNG THUỐC TRONG NHI KHOA

Tính an toàn và hiệu lực của thuốc trên trẻ em dưới 1 tháng tuổi chưa được xác định.

THẬN TRỌNG KHI DÙNG

Loét thực quản có thể xảy ra khi viên nang KUPLINKO bị nghẽn ở thực quản, nhưng rất hiếm

Nên dùng thuốc với sữa hoặc nước. Phải thận trọng khi dùng thuốc trước khi đi ngủ.

Trong trường hợp có mủ, cần phải mổ để lấy mủ ra kết hợp với việc sử dụng kháng sinh.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Một trong những tác dụng không mong muốn của Lincomycin là đôi khi có thể gây ù tai, chóng mặt, do đó cần sử dụng thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc..

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chưa có thử nghiệm đầy đủ ở phụ nữ mang thai, nhưng những nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có gây hại đến bào thai. Vì vậy phải thận trọng, chỉ dùng thuốc khi lợi ích mang lại vượt trội nguv cơ có thê xảy ra cho bào thai.

Thời kỳ cho con bú:

Lincomycin được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ 0,5 – 2,4 mcg/ ml. Điều này có thể gây hại đến trẻ bú sữa mẹ. Do đó cần tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Sốc: Hiếm khi xảy ra, vì vậy nên theo dõi cẩn thận. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra như chứng xanh tím, khó thở, hạ huyết áp, phải ngưng dùng thuốc và/hoặc có liệu pháp điều trị thích hợp.

Phản ứng quá mẫn: Phát ban ở da, phù nề loạn thần kinh mạch, bệnh huyết thanh và quá mẫn đã được ghi nhận. Nếu có phản ứng dị ứng với KUPLINKO, phải ngưng dùng thuốc. Nếu xảy ra mẫn cảm cấp tính phải điều trị bằng Epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác kể cả oxy, truyền dịch, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng Histamin, Corticosteroid, Amin làm tăng áp lực máu, và thông khí.

Da và màng nhầy: Ngứa, hiếm khi bị ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson kết hợp nổi mày đay và viêm âm đạo, hiếm khi bị tróc (da) và viêm da.

Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu. Hiếm khi xảy ra thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu, trong trường hợp này không thể loại trừ nguyên nhân gây bệnh.

Dạ dày ruột: Viêm lưỡi, viêm miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm kết tràng liên quan đến kháng sinh.

Gan: Mặc dù mối liên hệ giữa KUPLINKO và những bất thường ở gan chưa đươc thiết lập nhưng chứng vàng da và những bất thường về chức năng gan trong xét nghiệm phải được theo dõi (đặc biệt là sự gia tăng của men transaminase huyết thanh).

Thận: Mặc dù chưa xác định mối liên hệ trực tiếp giữa Lincomycin và suy thận, nhưng hiếm khi có những biểu hiện suy thận như nitơ-huyết, giảm niệu và protein niệu.

Giác quan đặc biệt: Đôi khi ù tai và chóng mặt.

Tác động ngoại ý khác: Đôi khi phù ở mặt, hiếm khi bị khó chịu và sốt..

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ỉa chảy nặng có thể liên quan đến viêm đại tràng màng giả do độc tố giải phóng từ sự phát triển quá mức Clostridium difficile gây ra. Ðiều này có thể xảy ra sau khi điều trị bằng lincomycin. Người cao tuổi và thể trạng xấu có nguy cơ cao. Có thể điều trị phát triển quá mức Clostridium difficile bằng metronidazol hoặc vancomycin.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Lincomycin có đặc tính ức chế thần kinh cơ nên có thể làm tăng hoạt tính của các thuốc chẹn thần kinh cơ (như Colistin, Streptomycin. Dehydrostreptomycin, Neomycin, Polymyxin B, Kanamycin, Viomycin). Phải thận trong khi dùng Licomycin chung với những thuốc này.

Lincomycin có tác dụng đối kháng với Erythromycin trong thứ nghiệm in vitro. Điều này có ý nghĩa lâm sàng quan trọng, vì vậy không nên dùng chung với thuốc này.

Hỗn hợp Kaolin-pectin ức chế sự hấp thu Lincomycin bằng đường uống.

Thức ăn và natri cyclamat (chất làm ngọt): Làm giảm mạnh sự hấp thu Lincomycin (tới mức 2/3).

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Trường hợp quá liều, các phản ứng tiêu hóa có thể xảy ra, bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, cần điều trị triệu chứng. Lincomycin không loại được bằng thẩm phân máu hoặc phúc mạc.

Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid thu được do nuôi cấy Streptomyces lincolnensis, các loài lincolnensis khác hay bằng một phương pháp khác. Lincomycin có cấu trúc tương tự Clindamycin, tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.

Cơ chế tác dụng: Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu phần 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.

Phổ kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm các Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus, Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae. Tuy nhiên, không có tác dụng với Enterococcus.

Phần lớn các vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae kháng lincomycin; khác với erythromycin, Neisseria gonorrhoeae, N. meningitidis và Haemophilus influenza thường kháng thuốc.

Lincomycin có phổ tác dụng rộng đối với các vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn kỵ khí Gram dương nhạy cảm bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus và nhiều chủng Clostridium perfringens và Cl. tetani.

Với liều cao, lincomycin có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí Gram âm, trong đó có Bacteroides spp. Thuốc cũng có một vài tác dụng đối với động vật đơn bào, nên đã được dùng thử trong điều trị bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh nhiễm Toxoplasma. Nồng độ tối thiểu ức chế của lincomycin đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất nằm trong khoảng từ 0,05 – 2 microgam/ml.

Kháng thuốc: Sự kháng thuốc phát triển chậm và tuần tự. Có sự kháng chéo với clindamycin. Phần lớn vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae có bản chất kháng lincomycin, nhưng một số chủng khác, lúc thường nhạy cảm cũng có thể trở thành kháng thuốc. Cơ chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, gồm có sự methyl hóa vị trí gắn trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và trong một số ít phân lập tụ cầu, sự mất hoạt tính enzym do adenyltransferase qua trung gian plasmid. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin.

Cơ chế tác dụng:

Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu thể 50S của ribosom vi khuấn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuấn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuấn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 đến 30% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 7 microgam/ml trong vòng 2 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu. Tiêm bắp 600 mg đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 8 – 18 microgam/ml trong vòng 30 phút.

Nửa đời của lincomycin khoảng 5 giờ. Lincomycin được phân bố vào các mô, bao gồm cả mô xương và thể dịch, nhưng ít vào dịch não tủy, tuy có thể được phân bố khá hơn khi màng não bị viêm.

Thuốc khuếch tán qua nhau thai và người ta tìm được 0,5 – 2,4 microgam/ml lincomycin trong sữa mẹ. Lincomycin không loại được nhiều khỏi máu qua thẩm tích.

Lincomycin bị khử hoạt một phần ở gan và được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ có kiểm soát 15o – 30oC và tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM