Thuốc Letero là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Letero (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Letrozole
Phân loại: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L02BG04.
Biệt dược gốc: Femara.
Biệt dược: Letero
Hãng sản xuất : Hetero Labs Limited
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 2,5 mg.
Thuốc tham khảo:
LETERO | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Letrozole | …………………………. | 2.5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều tri hỗ trỗ bệnh ung thư vú giai đoạn sớm: Letrozol được chỉ định điều trị hỗ trợ ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm dương tính với thụ thể hormon.
Điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm: Letrozol chỉ định điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ sau mãn kinh, những bệnh nhân trước đây đã dùng liệu pháp hỗ trợ bằng tamoxifen trong 5 năm. Hiệu quả của letrozol trong điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú giai đoạn sớm dựa trên sự phân tích tỷ lệ bệnh nhân sống không bệnh được điều trị bằng letrozol trong thời gian trung bình là 60 tháng.
Điều trị đầu tay và điều trị tiếp theo của bệnh ung thư vú tiến triển: Letrozol được chỉ định điều trị đầu tay ở phụ nữ sau mãn kinh dương tính với thụ thể hormon hoặc chưa biết, bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ. Letrozol cũng được chỉ định điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh có hiện tượng bệnh tiến triển sau khi dùng liệu pháp kháng estrogen.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo của Letrozol là một viên 2,5mg/ngày không phụ thuộc bữa ăn.
Sử dụng trong điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm: Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu với letrozol trong điều trị hỗ trợ. Thời gian điều trị dự kiến của nghiên cứu là 5 năm với tỷ lệ 73% bệnh nhân hoàn thành liệu pháp điều trị hỗ trợ.
Sử dụng trong điều trị hỗ trợ lâu dài bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm: Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu với thuốc letrozole trong điều trị hỗ trợ lâu đài. Thời gian điều trị dự kiến của nghiên cứu là 5 năm. Trong cuộc phân tích cập nhật cuối cùng đã được thực hiện dựa trên thời gian theo dõi trung bình là 62 tháng, thời gian điều trị trung bình là 60 tháng. 71% bệnh nhân điều trị ít nhất là 3 năm và 58% bệnh nhân hoàn thành điều trị hỗ trợ lâu dài trong thời gian ít nhất là 4,5 năm. Cần ngừng điều trị khi khối u tái phát.
Sử dụng trong điều trị đầu tay và điều trị tiếp theo đối với ung thư vú tiến triển:
Trên các bệnh nhân bị bệnh ung thư vú ở giai đoạn tiến triển, cần tiếp tục điều trị cho tới khi thấy rõ khối u tiến triển.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan:
Không khuyến cáo điều chỉnh liều trên các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa phải mặc dù nồng độ letrozol trong máu tăng nhẹ ở bệnh nhân suy gan do xơ gan. Cần giảm 50% liều letrozol trên bệnh nhân xơ gan và suy gan nặng. Liều letrozol được khuyến cáo cho các bệnh nhân này là 2,5 mg hai ngày một lần. Tác dụng suy gan trên mức biểu hiện của thuốc letrozol ở các bệnh nhân ung thư không bị xơ gan với mức bilirubin tăng chưa được xác định.
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nếu độ thanh thải creatinin >10 mL/phút.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tình trạng nội tiết tiền mãn kinh.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có thể có thai.
4.4 Thận trọng:
Ảnh hưởng trên xương:
Letrozol có thể làm giảm mật độ chất khoáng trong xương (BMD). Cần chú ý theo dõi chỉ số BMD. Các kết quả nghiên cứu phụ đánh giá độ an toàn điêu trị hỗ trợ và so sánh chỉ số BMD trên cột sống thắt lưng (L2-L4) khi dùng letrozol so với tamoxifen đã cho thấy vào thời gian 24 tháng sau khi điều trị, chỉ số BMDở cột sống thắt lưng giảm 4,1% ở nhóm điều trị bằng Letrozol so với tăng trung bình 0,3% ở nhóm tamoxifen.
Cholesterol:
Cần theo dõi cholesterol máu. Trong các thử nghiệm điều trị hỗ trợ, tăng cholesterol máu đã được ghi nhận là 52,3% trên các bệnh nhân điều trị bằng letrozol và 28,6% trên các bệnh nhân điều trị bằng tamoxifen. Tăng cholesterol máu CTC độ 3-4 đã được báo cáo trên 0,4% bệnh nhân điều trị bằng letrozol và 0,1% bệnh nhân điều trị bằng tamoxifen.
Suy gan:
Ở những bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh loại C), lượng thuốc lưu giữ trong cơ thể và thời gian bán hủy cuối xấp xỉ gấp đôi so với người tình nguyện khỏe mạnh. Vì vậy cần phải giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này.
Mệt mỏi và chóng mặt:
Đã có báo cáo về hiện tượng mệt mỏi, chóng mặt và ngủ gà khi dùng letrozol, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi được biết rõ bệnh nhân có phản ứng với việc dùng letrozol.
Sử dụng ở trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả trên các bệnh nhân trẻ em vẫn còn chưa rõ. Không dùng thuốc này cho trẻ em.
Sử dụng ở người cao tuổi
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong tất cả các nghiên cứu điều trị bổ trợ và bổ trợ kéo dài bị ung thư vú di căn là 64-65 tuổi. Có khoảng 1/3 bệnh nhân > 70 tuổi. Trong cuộc nghiên cứu điều trị bổ trợ, bệnh nhân > 70 tuổi có thời gian u tiễn triển lâu hơn và tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với bệnh nhân <70.
Khi điều trị hỗ trợ kéo dài, nói chung không có sự khác nhau về độ an toàn và hiệu quả giữa các bệnh nhân cao tuổi hoặc trẻ hơn và các kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo cũng không cho thấy sự khác nhau trong đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi hoặc trẻ hơn nhưng không loại trừ một vài bệnh nhân cao tuổi có độ nhạy cảm cao hơn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Đã có báo cáo về hiện tượng mệt mỏi, chóng mặt và ngủ gà khi dùng letrozolel, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi được biết rõ bệnh nhân có phản ứng với việc dùng letrozol.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Letrozol chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Letrozol chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất: cơn nóng bừng, buồn nôn, mệt mỏi, đau cơ.
Những tác dụng không mong muốn thường gặp: biếng ăn, thèm ăn, phù ngoại vi, nhức đầu, chóng mặt, khó thở, ói, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, rụngtóc, tăng đổ mô hôi, phát ban, đau xương, viêm khớp, loãng xương, gãy xương, tăng cân, tăng cholesterol máu, buồn rầu.
Những tác dụng không mong muốn ít gặp hoặc hiếm gặp: giảm bạch cầu, đục thủy tỉnh thể, tai biến mạch máu não, nghẽn mạch phổi, huyết khối động mạch, phù toàn thân, bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Kinh nghiệm hậu mãi: Đã có báo cáo các trường hợp nhìn mờ, tăng men gan, phù mạch, các phản ứng phản vệ, nhiễm độc hoại từ biểu bì, đỏ da đa dạng, và viêm gan..
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các ADR thường nhẹ và dung nạp được, đa số do hậu quả của thiếu estrogen như bốc hỏa, rụng tóc. Cần chú ý loãng xương.
Loãng xương: Do letrozol làm giảm nồng độ estrogen trong máu vì vậy sẽ làm giảm mật độ muối khoáng trong xương. Trước điều trị và định kỳ hàng năm trong quá trình điều trị bằng letrozol cần phải kiểm tra mật độ xương vùng xương chậu và cột sống. Nếu phụ nữ sau mãn kinh điều trị bằng letrozol có loãng xương có thể điều trị bằng uống biphosphonat. Phụ nữ điều trị bằng letrozol phải được khuyến cáo thay đổi lối sống: Bổ sung calci và vitamin D trong chế độ ăn, vận động, bỏ thuốc lá, hạn chế uống đồ uống có cồn.
Khi bị tăng cholesterol máu có thể điều trị thuốc giảm lipid máu.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tamoxifen: Sử dụng chung letrozol với tamoxifen 20mg/ngày làm giảm nồng độ trung bình letrozol trong huyết tương 38%. Kinh nghiệm lâm sàng trong các cuộc thử nghiệm điều trị kéo dài với ung thư vú đã cho thấy tác dụng điều trị của liệu pháp letrozol không bị suy giảm nếu dùng letrozol ngay sau khi dùng tamoxifen.
Cimetidin: Cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của letrozol.
Warfarin: warfarin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của letrozol.
Các chất chống ung thư khác: Hiện chưa có kinh nghiệm lâm sàng khi kết hợp letrozol với các chất chống ung thư khác.
4.9 Quá liều và xử trí:
Đã có báo cáo về các trường hợp quá liều letrozol. Trong các trường hợp này, liều đơn cao nhất được dùng là 62,5mg hay 25 viên nén. Mặc dù không có các tác dụng ngoại ý nghiêm trong được báo cáo trong các trường hợp này do chỉ có các dữ liệu hạn chế do đó không có khuyến cáo điều trị chắc chắn..
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Sự phát triển của một số ung thư vú được kích thích hoặc duy trì bằng estrogen. Điều trị ung thư vú được cho là đáp ứng với hormon (có nghĩa là dương tính với thụ thể estrogen và/hoặc progesteron hoặc thụ thể chưa được biết rõ) bao gồm nhiều nỗ lực nhằm giảm nồng độ estrogen (cắt bỏ buồng trứng, cắt bỏ tuyến thượng thận, cắt bỏ tuyến yên) hoặc ức chế tác dụng của estrogen (tác nhân kháng estrogen và tác nhân progesteron). Các can thiệp này dẫn đến việc giảm khối u hoặc làm trì hoãn sự phát triển khối u trên một số phụ nữ.
Ở các phụ nữ sau mãn kinh, estrogen chủ yếu được hình thành từ hoạt động của aromatase enzym, enzym này chuyển đổi adrenal androgen (chủ yếu là androstenedion và testosteron) thành estron và estradiol. Sự ức chế sinh tổng hợp estrogen ở các mô ngoại biên và các mô ung thư có thể đạt được bằng việc ức chế đặc hiệu aromatase enzym.
Letrozol là chất ức chế cạnh tranh không steroid của hệ thống enzym aromatase; nó ức chế sự chuyển đổi androgen thành estrogen. Diéu tri bang letrozol không làm tăng FSH huyết thanh.
Letrozol ức chế chọn lọc việc tạo steroid ở tuyến sinh dục nhưng không có tác dụng đáng kể lên sự tổng hợp adrenal mineralocorticoid hoặc glucocorticoid.
Letrozol ức chế aromatase enzym bằng sự gắn kết cạnh tranh với gốc heme của cytochrom P450 nhánh phụ của enzym, làm giảm sinh tổng hợp estrogen trong tất cả các mô. Điều trị bằng letrozol cho phụ nữ làm giảm đáng kể estron, estradiol và estron sulfat huyết thanh và cho thấy có tác động đáng kể đến sự tổng hợp adrenal corticosteroid, aldosteron, hoặc tổng hợp các hormon tuyến giáp.
Trên các bệnh nhân sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, liều hàng ngày 0,l mg đến 5mg letrozol ức chế nồng độ estradiol, estron, va estron sulfat trong huyết tương với tỷ lệ 75%-95% từ đường nền và đạt được ức chế tối đa trong vòng 2-3 ngày. Sự ức chế có liên quan đến liều dùng, với liều 0,5mg và liều cao hơn cung cấp nhiều giá trị estron và estron sulfat nằm dưới mức phát hiện trong các cuộc thử nghiệm. Sự ức chế estrogen được duy trì trong suốt thời gian điều trị trên tất cả bệnh nhân được điều trị với liều 0,5 mg hoặc cao hơn.
Letrozol có tính đặc hiệu cao trong việc ức chế hoạt động aromatase. Sự tạo ra steroid adrenal không bị suy giảm. Không có sự thay đổi liên quan đến lâm sàng về nồng độ cortisol, aldosteron, 11-deoxycortisol, 17-hydroxy-progesteron, ACTH trong huyết tương hoặc hoạt động renin trong huyết tương trên các bệnh nhân sau mãn kinh điều trị bằng liều hàng ngày letrozol 0,1mg đến 5mg. Các thí nghiệm kích thích ACTH đã được thực hiện sau 6 tuần và sau 12 tuần điều trị với liều 0,1, 0,25, 0,5, 1, 2,5, và 5mg không thấy bất kỳ sự Suy giảm tổng hợp aldosteron và cortisol. Do đó việc bổ sung glucocorticoid hoặc mineralcorticoid là không cần thiết.
Không có sự thay đổi nồng độ trong huyết tương của androgens (androstenedion và testosteron) trong số các phụ nữ sau mãn kinh khoẻ mạnh sau khi dùng liều đơn 0,1, 0,5 và 2,5mg letrozole hoặc nồng độ androstenedion trong huyết tương trong số các bệnh nhân sau mãn kinh điều trị hàng ngày với liều 0, 1mg đến 5mg. Điều đó cho thấy sự ức chế sinh tổng hợp estrogen không làm tích lũy các tiền chất androgen. Letrozol không ảnh hưởng mức LH và FSH huyết tương cũng như không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp theo như đã đánh giá nồng độ TSH, T3 và T4.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng: Aromatase là enzym chuyển androgen thành estrogen, letrozol gắn vào nhân hem của tiểu đơn vị CYP450 của aromatase. Do đó aromatase bị ức chế và làm giảm nồng độ estrogen (estron, estradiol và estron sulfat) trong huyết tương.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thụ và phân bố:
Letrozol nhanh chóng hấp thụ nguyên ven qua đường tiêu hoá và sự hấp thụ không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nó được chuyển hoá chậm thành chất chuyển hoá thụ động kết hợp glucuronid bài tiết qua thận, là đường thanh thải chủ yếu. Khoảng 90% liều letrozol đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ tái xuất hiện trong nước tiểu. Thời gian bán huỷ trung bình của letrozol khoảng 2 ngày và nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều hàng ngày 2,5 mg đạt được trong vòng từ 2-6 tuần. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định gấp 1,5 đến 2 lần so với nồng độ đo được sau khi dùng liều đơn cho thấy đặc tính dược động học của leirozol không tuyến tính với liều dùng hàng ngày2,5 mg. Nồng độ ở trạng thái ổn định được duy trì trong thời gian tuy nhiên không xảy ra việc tiếp tục tích lũy letrozol. Letrozol gắn kết yếu với protein và có thể tích phân bố rộng (khoảng 1,9L/kg).
Chuyển hoá và bài tiết: Sự chuyển hoá thảnh chất chuyển hoá dược lý học thụ động carbinol (4,4’-methanolbisbenzonitril) và sự bài tiết qua thận bằng liên hợp glucuronid của chất chuyển hoá này là đường thanh thải chính của letrozol. Trong số liều đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ được tái xuất hiện trong nước tiểu, ít nhất 75% là glucuronid của chuyển hoá carbinol, khoảng 9% là chất chuyển hoá chưa xác định và 6% là letrozol nguyên vẹn.
Trong các tiểu thể gan ở người có hoạt tính isozym CYP đặc hiệu, CYP3A4 chuyển hoá letrozol thành chất chuyển hoá carbinol trong khi CYP2A6 tạo nên cả chất chuyền hoá này và chất tương tự keton. Trong các tiêu thể gan ở người, letrozol ức chế mạnh CYP2A6 và ức chế vừa phải CYP2C19.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose monohydrate (Pharmatose 200M), povidone (Plasadon K- 29/32), croscarmellose sodium (Ac-Di-Sol), colloidal anhydrous silica (Aerosil 200), magnesium stearate và Opadry yellow 03B82401..
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng 25 oC, khoảng 15 – 30 oC.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM