Nevitrio 30 (Lamivudine + Nevirapine + Stavudine)

Lamivudine + Nevirapine + Stavudine – Nevitrio 30

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Nevitrio 30

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Nevitrio 30 (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lamivudine + Nevirapine + Stavudine

Phân loại: Thuốc kháng virus. Dạng kết hợp.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AR07.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Nevitrio 30

Hãng sản xuất : Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén, mỗi viên chứa: Stavudin 30 mg, Lamivudin 150 mg, Nevirapin 200 mg.

Thuốc tham khảo:

NEVITRIO 30
Mỗi viên nén có chứa:
Nevirapine …………………………. 200 mg
Lamivudine …………………………. 150 mg
Stavudine …………………………. 30 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Nevitrio 30 (Lamivudine + Nevirapine + Stavudine)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Nevitrio 30 được chỉ định cho bệnh nhân nhiễm HIV có cân nặng nhỏ hơn 60 kg, khi bệnh nhân đã ổn định bằng liều duy trì nevirapin 200 mg/ngày và có biểu hiện dung nạp tốt với lamivudin, stavudin, nevirapin.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Nevitrio 30 được sử dụng đường uống. Có thể uống thuốc cùng bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn.

Liều dùng:

Chỉ được sử dung Nevitrio 30 khi bệnh nhân đã hoàn thành 2 tuần ban đầu điều trị với phác đồ 3 thuốc riêng rẽ: Lamivudin 300 mg/ngày (1 lần hoặc 150 mg x 2 lần/ngày), stavudin 30 mg x 2 lằn/ngày và nevirapin 200 mg x 1 lần/ngày. Sau 2 tuần, bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị bằng Nevitrio 30 (1 viên x 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ) nếu không có biểu hiện phản ứng quá mẫn (ban ngứa trên da, bất thường enzym gan).

Bệnh nhân có thể trọng < 60 kg: Uống 1 viên x 2 lần/ngày.

Bệnh nhân có thể trọng > 60 kg: Dùng dạng phối hợp khác có chứa 40 mg stavudin: Uống 1 viên x 2 lần/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hay bất cứ thành phần nào trong công thức.

Bệnh nhân đã phải ngừng điều trị với nevirapin do bị phản ứng với thuốc.

Bệnh thận nặng.

Bệnh gan nặng.

4.4 Thận trọng:

Stavudin được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên. Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên thì phải ngừng thuốc. Nếu hết triệu chứng khi ngừng thuốc, có thể dùng lại stavudin với liều bằng nửa liều trước đó.

Các phản ứng da nặng, đe dọa tính mạng, gồm cả những trường hợp tử vong, xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nevirapin. Bao gồm các trường hợp như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử nhiễm độc biểu bì và các phản ứng quá mẫn đặc trưng bởi phát ban, các dấu hiệu về thể chất và nội tạng liên quan như viêm gan, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt và rối loạn chức năng thận. Bệnh nhân có các dấu hiệu hay có triệu chứng tiến triển của phản ứng da nặng hoặc các phản ứng quá mẫn phải ngưng dùng nevirapin càng sớm càng tốt.

Nhiễm độc gan nặng và đe dọa tính mạng, gồm cả viêm gan bùng phát gây tử vong đã xảy ra ở bệnh nhân điều trị với nevirapin.

Nevirapin nên sử dụng nevirapin thật thận trọng với bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Phụ nữ và bệnh nhân có số lượng tế bào CD4+ cao (ở nữ > 250 tế bào/µl và nam > 400 tế bào/µl) dễ bị nguy cơ gan nhiễm độc.

Với những bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu viêm tụy khi điều trị với stavudin và lamivudin.

Nevitrio 30 được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có enzym gan cao hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan, nhất là ở phụ nữ béo phì nghiện rượu, hoặc có tiền sử nghiện rượu, vì có nguy cơ cao nhiễm acid lactic.

Nevitrio 30 được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy thận.

Khuyến cáo cho bệnh nhân biết Nevitrio 30 không làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Bệnh nhân phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.

Tổn thương gan: Phải ngừng thuốc khi ALT hoặc AST tăng cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.

Nguy cơ nhiễm trùng cơ hội: Bệnh nhân đang dùng Nevitrio 30 hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus nào có thể tiếp tục tiến triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác do nhiễm HIV, do đó nên tiếp tục theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh do nhiễm HIV.

Đồng nhiễm HIV và HBV: Bệnh nhân đồng thời có HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính được điều trị bằng kết hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao bị tác dụng không mong muốn nặng trên gan.

Bùng phát viêm gan sau khi ngừng điều trị: Viêm gan B dễ bị trở lại nặng hơn ở người nhiễm viêm gan B mạn tính ngừng dùng lamivudin. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở những người này. Trước khi dùng lamivudin để điều trị viêm gan B phải chắc chắn bệnh nhân không đồng thời có HIV vì dùng lamivudin liều thấp để điều trị viêm gan sẽ dẫn đến các chủng HIV kháng lamivudin.

Rối loạn phân bố mỡ: Teo hoặc loạn dưỡng mô mỡ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng các phác đồ có stavudin, tần suất và mức độ nghiêm trọng tích lũy theo thời gian. Cần đánh giá lợi ích/ nguy cơ của thuốc đối với mỗi bệnh nhân và cân nhắc liệu pháp kháng retrovirus thay thế khác.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu rõ ràng về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo rằng họ có thể gặp những phản ứng có hại như mệt mỏi trong quá trình điều trị với Nevitrio 30. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Thuốc qua được nhau thai. Stavudin có thể gây sẩy thai, dị tật thai. Chỉ nên dùng Nevitrio 30 cho phụ nữ có thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.

Thời kỳ cho con bú:

Nevitrio 30 được bài tiết vào sữa mẹ. Có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua sữa mẹ. Người mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp

Toàn thân: Phản ứng dị ứng, sốt/rét run, mệt mỏi, giảm cân, hội chứng giả cúm.

Da: Phát ban, ngứa, tăng tiết mồ hôi.

Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, mất ngủ, ác mộng, trầm cảm, lo âu, bệnh thần kinh ngoại biên (tê, cảm giác kiến bò, đau ở bàn tay và bàn chân).

Tiêu hóa: Chán ăn, khó nuốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón.

Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.

Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ, đau lưng.

Huyết học: Bệnh hạch bạch huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Gan: Tăng AST, ALT.

Tim mạch: Cơn đau thắt ngực.

Ít gặp

Toàn thân: U tân sinh, mệt mỏi, rối loạn phân bố mỡ.

Da:Rối loạn tính khí.

Hệ thần kinh: Sưng phù nề ở mi mắt, quanh mắt, môi và lưỡi, mày đay.

Tiêu hóa: Viêm tụy, viêm gan, vàng da, tiêu chảy.

Chuyển hóa: Nhiễm acid lactic.

Nội tiết: Chứng vú to ở nam giới.

Phản ứng quá mẫn: Ngứa kèm theo sốt, đau khớp, đau cơ, sưng hạch.

Huyết học: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Thận: Suy chức năng thận.

Gan: Tăng bilirubin huyết.

Hiếm gặp

Phản vệ có thể nguy hiểm đến tính mạng: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử nhiễm độc da (TEN) hay hội chứng Lyell.

Nhiễm độc gan nặng: Viêm gan, hoại tử gan.

Viêm tụy có thể gây tử vong, nhất là ở người có tiền sử viêm tụy, sỏi mật hay nghiện rượu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

*Stavudin

Zidovudin, doxorubicin và ribavirin: Ức chế hoạt động của stavudin trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của stavudin.

Hydroxycarbamid và didanosin: Kết hợp với với stavudin có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn về tác dụng không mong muốn gồm nhiễm độc gan, bệnh thần kinh ngoại biên và viêm tụy.

Thuốc chống đái tháo đường: Nhiễm acid lactic nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng metformin với didanosin, stavudin, và tenofovir.

Phenylpropanolamin: Tăng huyết áp kịch phát xảy ra khi dùng chung với phenylpropanolamine và clemastin ở bệnh nhân điều trị dự phòng HIV với indinavir, lamivudin, and Stavudin.

*Lamivudine:

Nồng độ của zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng chung với lamivudin.

Trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%). Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, độ hắp thu của lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh trong huyết tương thấp hơn 40% khi cho bệnh nhân uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.

*Nevirapine:

Nevirapin làm nồng độ các thuốc ức chế protease của HIV như indinavir, saquinavir giảm thấp hơn mức có tác dụng nhưng các chất ức chế protease không ảnh hưởng lên dược động học của nevirapin. Không cần điều chỉnh liều khi kết hợp với thuốc này.

Dùng đồng thời với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nevirapin.

Dùng đồng thời nevirapin làm giảm nồng độ của thuốc tránh thai dạng uống chứa estrogen.

Nevirapin dùng đồng thời với ketoconazol làm giảm nồng độ ketoconazol, làm tăng nồng độ nevirapin.

Nevirapin làm giảm nồng độ methadon. Cần theo dõi bệnh nhân đang dùng methadon bắt đầu dùng nevirapin.

Prednison làm tăng tỉ lệ phát ban trong 6 tuần đầu dùng nevirapin.

Rifabutin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm nồng độ củanevirapin xuống khoảng 16%; ngược lại, nevirapin làm chuyển hóa của rifabutin bị chậm lại và làm tăng nồng độ của rifabutin.

Rifampicin làm giảm nồng độ nevirapin xuống khoản 37%, dưới mức có tác dụng; ngược lại, nevirapin làm chuyên hóa của rifampicin bị chậm lại và làm tăng nồng độ của rifampicin nên làm tăng độc tính của rifapicin. Chỉ kết hợp hai thuốc này khi thật cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ.

Chế phẩm từ Cỏ ban làm giảm nồng độ nevirapin xuống dưới mức có tác dụng và làm tăng kháng thuốc. Không nên phối hợp các chế phẩm này với nevirapin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Stavudin

Kinh nghiệm điều trị ở người lớn với liều gấp 12 – 24 lần liều khuyến cáo hàng ngày chưa thấy có độc tính cấp. Biến chứng của quá liều mạn tính gồm bệnh thần kinh ngoại biên và độc gan. Stavudin có thể loại trừ bằng phương pháp thẩm phân máu.

Lamivudin

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều lamivudin. Chưa rõ lamivudin có được loại trừ bằng phương pháp thẩm phân màng bụng hay phương pháp thẩm phân máu hay không.

Nevirapin

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều nevirapin. Các trường hợp quá liều nevirapin ở liều từ 800 – 1800 mg/ngày lên đến 15 ngày đã được báo cáo. Bệnh nhân đã trải qua các phản ứng phụ gồm phù, ban đỏ nút, mệt mỏi, sốt, nhức đầu, mất ngủ, buồn nôn, phát ban, chóng mặt, nôn, sút cân và thâm nhiễm phổi. Các triệu chứng trên giảm dần rồi mất đi khi ngưng dùng nevirapin.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Stavudin là một nucleosid tương tự thymidin, được phosphoryl hóa bởi kinase tế bào thành chất chuyển hóa stavudin triphosphat có hoạt tính. Stavudin triphosphat ức chế hoạt động của enzym sao chép ngược của HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên thymidin triphosphat và gây kết thúc chuỗi DNA sau khi sát nhập vào DNA virus.

Lamivudin được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus. Lamivudin cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.

Nevirapin là thuốc ức chế enzym sao chép ngược của HIV-1 không nucleosid. Nevirapin gắn kết trực tiếp với enzym sao chép ngược và ngăn chặn các hoạt tính DNA polymerase phụ thuộc RNA và DNA bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này. Hoạt động của nevirapin không cạnh tranh với khuôn di truyền hoặc các nucleosid triphosphat.

Cơ chế tác dụng:

Stavudine : Sau khi thấm vào tế bào, stavudin được phosphoryl hóa nhờ có enzym thymidin kinase của tế bào, qua nhiều bước thành chất chuyển hóa 5’-triphosphat có hoạt tính. Stavudin 5’- triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat (ATP) bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus (provirus). Sự phosphoryl hóa của stavudin phụ thuộc vào tế bào hơn là phụ thuộc vào enzym của virus, do vậy quá trình chuyển đổi thuốc thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính xảy ra ở cả trong tế bào nhiễm virus và tế bào không nhiễm virus.

Nevirapin : Cơ chế tác dụng của thuốc khác với các chất ức chế nucleosid là phải chuyển hóa trong tế bào thành các triphosphat có tác dụng cạnh tranh sự tổng hợp của virus. Nevirapin gắn trực tiếp vào enzym polymerase phiên mã ngược của HIV-1, ức chế tác dụng của DNA polymerase phụ thuộc RNA bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này, do đó cản trở sự nhân lên của virus.

Bình thường, liên kết deoxynucleosid triphosphat với phức hợp mẫu – enzym phiên mã ngược gây thay đổi quá trình tạo thành enzym phiên mã ngược, sự thay đổi này theo phản ứng hóa học phụ thuộc vào ion magnesi. Khi nevirapin liên kết với phức hợp mẫu enzym phiên mã ngược, sự thay đổi xảy ra ở vị trí các nhóm carboxyl của acid aspartic trong enzym phiên mã ngược làm cho ion magnesi không tham gia theo đúng trình tự để phản ứng hóa học xảy ra đầy đủ và bị chậm lại, do vậy làm chậm quá trình xúc tác. Nevirapin có tác dụng hiệp đồng với các nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin) hoặc với các thuốc ức chế protease (indinavir, saquinavir). Do vậy có thể kết hợp nevirapin với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị, tuy nhiên cần cân nhắc trong một số trường hợp có thể xảy ra tương tác dược động học.

Lamivudin được chuyển hóa nội bào tạo thành dạng triphosphat. Triphosphat này ức chế sự tổng hợp DNA của retrovirus, bao gồm virus HIV, thông qua sự ức chế cạnh tranh với enzym sao chép ngược và sự gắn kết vào DNA của virus. Lamivudin cũng có hoạt tính kháng virus gây viêm gan B.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Stavudin được hấp thu nhanh sau khi uống đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ và sinh khả dụng khoảng 86%. Uống lúc no làm thuốc bị chậm hấp thu nhưng không bị giảm. Stavudin qua hàng rào máu – não, sau 4 giờ tỷ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy so với huyết tương là 0,4. Tỷ lệ thuốc gắn kết với protein huyết tương không đáng kể. Stavudin được chuyển hóa nội bào thành dạng triphosphat có hoạt tính kháng virus. Thời gian bán thải sau khi uống đơn liều hoặc đa liều ở khoảng 1 – 1,5 giờ. Khoảng 40% liều dùng được đào thải qua nước tiểu nhờ sự bài tiết chủ động bởi ống thận và sự lọc cầu thận. Stavudin được loại trừ bằng cách thẩm phân máu.

Lamivudin được hấp thu nhanh sau khi uống và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Thuốc hấp thu chậm, nhưng không giảm khi dùng chung với thức ăn. Sinh khả dụng khoảng 80 – 87%. Thuốc gắn kết với protein huyết tương đến 36%. Lamivudin qua hàng rào máu não với tỷ lệ nồng độ trong dịch não tủy so với nồng độ trong huyết thanh là khoảng 0,12. Thuốc qua được nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ. Lamivudin được chuyển hóa nội bào thành dạng triphosphat có hoạt tính kháng virus. Thuốc chuyển hóa chậm ở gan và được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi bằng cách bài tiết chủ động qua thận. Thời gian bán thải từ 5 – 7 giờ đã được báo cáo khi dùng liều đơn trị.

Nevirapin được hấp thu nhanh sau khi uống và sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng tiết acid dịch vị. Sinh khả dụng trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 4 giờ dùng liều đơn. Nevirapin gắn kết với protein huyết tương khoảng 60%. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy khoảng 45% nồng độ trong huyết tương. Nevirapin qua nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất hydroxyl hóa bởi các enzym vi lạp thể, chủ yếu là các isoenzym CYP3A4 va CYP2B6 của cytochrom P450. Sự kích hoạt của các enzym làm tăng độ thanh thải lên 1,5 – 2 lần sau 2 – 4 tuần uống thuốc với liều thường dùng và cũng trong khoảng thời gian trên làm giảm thời gian bán thải cuối cùng của thuốc từ 45 giờ xuống 25 đến 30 giờ. Nevirapin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các liên hợp glucuronid của các chất đã được hydroxyl hóa. Ở trẻ em, sự đào thải nevirapin rất nhanh trong những năm đầu đời, sự đào thải đạt tối đa trong khoảng 2 tuổi, sau đó giảm dần trong khoảng thời thơ ấu; độ thanh thải ở trẻ dưới 8 tuổi gấp đôi ở người lớn.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Povidon K30, lactose monohydrat, tinh bột ngô, microcrystallin cellulose, croscarmellose natri, talc, magnesi stearat, phẩm màu tartrazin lake.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Viên nén hình oval, màu vàng, hai mặt khum, một mặt có khắc chữ “NVT”, một mặt trơn.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Nevitrio 30 do Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm sản xuất (2016).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM