1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ketoconazole
Phân loại: Thuốc kháng nấm.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D01 C08, G01AF11, J02AB02.
Brand name: NIZORAL TABLET.
Hãng sản xuất : Olic (Thailand) Ltd..
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg (Cục Quản lý Dược đã có công văn tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam thuốc có chứa hoạt chất ketoconazol dạng uống do thuốc gây độc cho gan (xem Thông tin quy chế). Các thông tin sau về ketoconazol dạng uống có tính chất tham khảo)
Thuốc tham khảo:
| NIZORAL TABLET 200 mg | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Ketoconazole | …………………………. | 200 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Bệnh nấm: Nhiễm nấm toàn thân bao gồm nhiễm Blastomyces dermatitidis, Candida albicans, Coccidioides immitis, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, nhưng các thuốc chống nấm khác thường được ưa dùng hơn.
Bệnh nấm ở da nặng, dai dẳng, không đáp ứng với thuốc bôi ngoài và các thuốc chống nấm khác (như griseofulvin) và viêm nang lông do Malasseria kháng fluconazol, terbinefin hoặc itraconazol hoặc ở người bệnh không dung nạp các thuốc đó khi dùng lâu dài. Bệnh nấm candida mạn tính ở da, niêm mạc, miệng – hầu kháng fluconazol hoặc itraconazol hoặc không dung nạp được các thuốc đó.
Bệnh Leishmania da hoặc niêm mạc – da và Leishmania nội tạng: Ketoconazol không được khuyến cáo làm thuốc được chọn đầu tiên. Ung thư tuyến tiền liệt tái phát giai đoạn IV; chỉ định bổ sung trong điều trị cấp hội chứng đông máu nội mạch rải rác do carcinoma tuyến tiền liệt.
Tăng calci huyết ở người lớn bị bệnh sarcoid.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :.
Có thể uống ketoconazol trong hoặc sau khi ăn nhằm làm giảm buồn nôn và nôn.
Để đảm bảo sự hấp thu thuốc ở người bệnh thiếu hoặc bị giảm acid hydrocloric ở dịch vị, người ta khuyên nên hòa tan mỗi viên thuốc trong 4 ml dung dịch acid hydrocloric 0,2 N, người bệnh có thể pha loãng tiếp với một lượng nước nhỏ và uống qua một ống bằng thủy tinh hoặc plastic để tránh tiếp xúc với răng và sau đó uống tiếp thêm ngay một cốc nước nữa.
Liều dùng:
Liều uống:
Trẻ em trên 2 tuổi: 3,3 – 6,6 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày.
Người lớn: Liều thông thường 200 mg/ngày, nếu nặng 400 mg/ngày, uống làm một lần.
Liều dùng đặc trị cho các bệnh nấm da như sau:
Bệnh nấm bề mặt (nông) khi kháng với điều trị tại chỗ.
Nấm Candida (thực quản, da, niêm mạc mạn tính): 200 – 400 mg/ ngày trong 1 – 2 tuần. Nấm candida âm đạo không biến chứng: 200 – 400 mg ngày 2 lần trong 5 ngày.
Nấm da đầu: 400 mg/lần/ngày trong 6 tuần (tối thiểu).
Nấm da thân hoặc da đùi: 200 mg/lần/ngày trong 4 tuần hoặc 400 mg/lần, một tuần uống 1 lần, trong 4 – 8 tuần.
Nấm da chân: 200 mg/lần/ngày trong 6 – 8 tuần.
Nấm loang: 400 mg/lần/ngày trong 1 hoặc nhiều tháng.
Do Chromomyces: 200 mg/lần/ngày.
Do Histoplasma: 400 mg/lần/ngày trong 6 tháng cho các bệnh nhẹ khu trú hoặc rải rác.
Do Paracoccidioidomyces: 200 – 400 mg/lần/ngày trong 6 tháng, một số trường hợp có thể kéo dài tới 18 tháng.
Bệnh Leishmania: 400 – 600 mg/ngày trong 4 – 8 tuần.
Ung thư tuyến tiền liệt: 400 mg cách 8 giờ 1 lần.
Theo dõi nhiễm độc. Tăng calci huyết: Người lớn bị bệnh sarcoid: 200 – 800 mg/ngày Tăng calci huyết vô căn và tăng calci niệu ở trẻ em (từ 4 – 17 tháng tuổi): 3 – 9 mg/kg/ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Bệnh gan cấp hay mạn tính.
4.4 Thận trọng:
Cần thử nghiệm chức năng gan khi điều trị dài ngày bằng Ketoconazole. Cần ngưng điều trị khi có dấu hiệu bệnh gan.
Thận trọng khi điều trị kéo dài ở trẻ em vì Ketoconazole ức chế quá trình tổng hợp các Steroid và chuyển hóa Vitamin D.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Ketoconazol gây quái thai ở chuột (dính ngón và thiếu ngón) ở liều 80 mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều uống tối đa khuyên dùng cho người).
Ketoconazol qua được nhau thai, nhưng còn chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở người. Thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi lợi ích điều trị xác đáng hơn các nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có thể tiết vào sữa, do đó người mẹ đang điều trị với ketoconazol không nên cho con bú
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (khoảng 3 – 10% người bệnh), đau bụng, táo bón, đầy hơi, chảy máu đường tiêu hóa, ỉa chảy. Các tác dụng này có liên quan đến liều dùng và có thể giảm thiểu nếu dùng thuốc cùng với thức ăn.
Da: Ngứa (khoảng 2% người bệnh), ngoại ban.
Gan: Tăng tạm thời nồng độ transaminase trong huyết thanh.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, kích động, ngủ gà hoặc sốt.
Da: Phát ban, viêm da, ban xuất huyết và mày đay.
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn.
Thần kinh: Rối loạn thần kinh – tâm thần (khuynh hướng tự tử, trầm cảm nặng…).
Nội tiết: Vú to (do tác dụng tăng prolactin bởi tuyến yên) và giảm khả năng tình dục ở người bệnh nam (do ức chế quá trình tổng hợp testosteron).
Gan: Viêm gan.
Cơ xương: Chứng yếu cơ và đau cơ.
Các tác dụng khác: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng triglycerid huyết; thiểu năng tuyến thượng thận; rụng lông, tóc, dị cảm; các biểu hiện tăng áp lực nội sọ; kích ứng, cảm giác rát bỏng ở nơi bôi thuốc. Viêm gan thường biểu hiện rõ trong vòng vài tháng điều trị đầu tiên nhưng đôi khi cũng xuất hiện trong tuần điều trị đầu tiên.
Hầu hết các trường hợp độc với gan đã được ghi nhận là ở các người bệnh dùng thuốc trị nấm móng và ở nhiều người khác dùng thuốc trị các bệnh nấm da mạn tính dai dẳng.
Mặc dù tác dụng độc do ketoconazol gây ra với gan thường có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc vài tháng nhưng cũng đã xảy ra một số hiếm trường hợp xấu (như hoại tử gan cấp, biến đổi mỡ ở gan hoặc tử vong).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu phải điều trị kéo dài thì trước khi dùng thuốc, cần xét nghiệm chức năng gan và suốt thời gian điều trị cứ 1 hoặc 2 tháng lại kiểm tra ít nhất một lần, đặc biệt là những người bệnh đang dùng các thuốc khác có độc tính mạnh với gan. Khi kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng đáng kể, hay thay đổi không bình thường kéo dài, hoặc xấu đi, hoặc kèm theo những biểu hiện rối loạn chức năng gan khác, cần ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tránh dùng Ketoconazole với các thuốc chuyển hóa ở gan như: Terfenadine, Astemizole, Cisapride, Domperidone, Midazolam, and Triazolam, Domperidone, Pimozide, Quinidine, nhóm statin như Atorvastatin và Simvastatin.
Các thuốc làm giảm acid dạ dày như các thuốc kháng muscarin, kháng acid, kháng histamin H2,, ức chế bơm proton hoặc Sucralfate: làm giảm sự hấp thu của Ketoconazole. Nên uống các thuốc này sau khi uống Ketoconazole ít nhất 2 giờ .
Rifampicin và Isoniazid: làm giảm nồng độ Ketoconazole trong huyết thanh.
Cyclosporine: Ketoconazole làm tăng nồng độ của Cyclosporine trong máu.
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ bao gồm cả rửa dạ dày bằng Sodium bicarbonate.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Ketoconazole, một dẫn xuất imidazole dioxolant tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vi nấm ngoài da như Trichophyton sp., Epidermophyton floccosum và Microsporum sp. và đối với các nấm men, bao gồm Malassezia spp. và Candida spp.. Đặc biệt hiệu quả trên Malassezia spp. rất nổi bật.
Ketoconzole ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác của màng.
Ketoconzole thường tác dụng rất nhanh trên triệu chứng ngứa, là triệu chứng thường thấy ở các nhiễm nấm ngoài da và nấm men cũng như trong những bệnh da có liên quan đến sự hiện diện của chủng nấm Malassezia spp.. Giảm triệu chứng được ghi nhận trước khi thấy các dấu hiệu lành bệnh đầu tiên.
Cơ chế tác dụng:
Ketoconazol ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác trong màng.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Ketoconazole hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, sự hấp thu của thuốc giảm khi pH dạ dày tăng. Thuốc đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 1– 2 giờ. Hơn 90% Ketoconazole gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể kể cả trong sữa mẹ nhưng thuốc thâm nhập kém vào dịch não tủy (không dùng thuốc để điều trị viêm màng não do nấm). Sự đào thải của Ketoconazole theo 2 pha, pha đầu thời gian bán hủy là 2 giờ và pha cuối là 8 giờ.
Ketoconazole được chuyển hóa 1 phần ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính. Thuốc được đào thải chủ yếu qua phân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản các chế phấm ketoconazol ở nhiêt độ thích hợp từ 15 đến 30 °C trong các chai lọ và hộp kín, nút chặt.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam