Ganirelix – Orgalutran

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ganirelix

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết. Thuốc ức chế tuyến yên

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): H01CC01.

Brand name: ORGALUTRAN.

Hãng sản xuất : Organon

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bơm tiêm đóng sẵn thuốc 0.25 mg/0.5 ml.

Thuốc tham khảo:

ORGALUTRAN 0.25 mg/0.5 ml
Mỗi xy-lanh đóng sẵn có chứa:
Ganirelix …………………………. 0,25 mg/0,5 ml
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART).

Trong các thử nghiệm lâm sàng, ORGALUTRAN được sử dụng cùng với hormone kích thích nang trứng (FSH) tái tổ hợp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Nên tiêm Orgalutran dưới da, tốt nhất là ở đùi. Nên thay đổi vị trí tiêm để phòng ngừa teo mỡ. Bệnh nhân hoặc người nhà có thể tự tiêm Orgalutran với điều kiện là họ được hướng dẫn đầy đủ và dễ dàng hỏi ý kiến nhân viên y tế.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG/THAO TÁC

Nên tiêm Orgalutran chậm, ngay dưới da, tốt nhất là tiêm ở đùi. Kiểm tra dung dịch trước khi tiêm. Không được dùng nếu dung dịch có các tiểu phân hoặc không trong suốt. Nếu tự tiêm hoặc nhờ người thân tiêm, phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn dưới đây. Không được trộn Orgalutran với các thuốc khác.

Chuẩn bị vị trí tiêm: Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước. Dùng thuốc sát khuẩn (ví dụ cồn) xoa lên vị trí định tiêm để diệt vi khuẩn trên mặt da. Sát khuẩn khoảng 5 cm xung quanh vị trí định tiêm và chờ cho thuốc sát khuẩn khô ít nhất là 1 phút trước khi tiêm.

Đâm kim: Tháo nắp kim. Dùng ngón cái và ngón trỏ kẹp 1 nếp da rộng. Đâm kim vào chân nếp da để tạo 1 góc 45o với mặt da. Nên thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm.

Kiểm tra vị trí kim: Kéo nhẹ pit-tông về phía sau để kiểm tra xem kim có đúng vị trí không. Nếu thấy máu hút vào xylanh có nghĩa là đầu kim đã đâm vào mạch máu. Khi đó, không tiêm Orgalutran mà rút bơm tiêm ra, đặt một miếng gạc có chất sát khuẩn lên chỗ tiêm và ấn nhẹ để cầm máu trong 1-2 phút. Không dùng bơm tiêm này nữa và hủy bỏ đúng cách. Sử dụng một bơm tiêm mới để tiêm lại.

Tiêm thuốc: Khi tiêm đã ở đúng vị trí, ấn pit-tông chậm và đều tay để bơm thuốc sao cho không gây tổn thương mô da.

Rút bơm tiêm: Rút nhanh bơm tiêm ra và dùng 1 miếng gạc có tẩm chất sát khuẩn ấn lên chỗ tiêm. Bơm tiêm nạp sẵn thuốc chỉ dùng 1 lần.

Phải làm gì khi quên không tiêm Orgalutran: Không tiêm liều gấp đôi để bù vào liều đã quên. Nếu nhận ra đã quên tiêm 1 liều, hãy tiêm ngay khi có thể. Nếu đã quên tiêm quá 6 giờ (nghĩa là khoảng cách giữa 2 lần tiêm vượt quá 30 giờ) hãy tiêm liều bỏ sót càng sớm càng tốt.

Liều dùng:

ORGALUTRAN chỉ nên được kê toa bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị vô sinh.

ORGALUTRAN được dùng để ngăn ngừa tăng LH sớm trên bệnh nhân đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát. Kích thích buồng trứng có kiểm soát bằng FSH được bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của vòng kinh. Nên tiêm dưới da ORGALUTRAN (0,25 mg) 1 lần/ngày, thường bắt đầu vào ngày thứ 6 của thời gian tiêm FSH. Ở những người có đáp ứng cao, có thể bắt đầu tiêm ORGALUTRAN vào ngày thứ 5 để ngăn chặn tăng LH sớm. Khi không thấy nang noãn tăng trưởng, có thể bắt đầu dùng ORGALUTRAN muộn hơn. Nên tiêm ORGALUTRAN và FSH gần như cùng một lúc. Tuy nhiên không được trộn lẫn hai thuốc và phải tiêm ở 2 vị trí riêng biệt.

Việc điều chỉnh liều FSH nên dựa vào số lượng và kích thước các nang noãn đang tăng trưởng hơn là dựa vào nồng độ estradiol trong máu (xem Dược lực học). Nên tiếp tục điều trị ORGALUTRAN hàng ngày cho đến khi có đủ số nang có kích thước thỏa đáng. Có thể tiêm gonadotrophin màng đệm người (hCG) để giúp nang noãn bước vào giai đoạn trưởng thành sau cùng. Do nửa đời thải trừ của ORGALUTRAN, thời gian giữa 2 lần tiêm ORGALUTRAN cũng như thời gian giữa mũi tiêm ORGALUTRAN cuối cùng và nũi tiêm hCG không được cách nhau quá 30 giờ, nếu không, có thể xuất hiện tăng LH sớm. Do đó, khi tiêm ORGALUTRAN vào buổi sáng, nên tiếp tục điều trị ORGALUTRAN trong suốt thời gian điều trị gonadotrophin, kể cả ngày gây rụng trứng. Khi tiêm ORGALUTRAN vào buổi chiều, nên tiêm mũi ORGALUTRAN cuối cùng vào buổi chiều trước ngày gây rụng trứng.

ORGALUTRAN được chứng minh là an toàn và có hiệu quả trên bệnh nhân được điều trị nhiều chu kỳ.

Điều trị nâng đỡ hoàng thể được sử dụng tùy theo thực hành lâm sàng của từng trung tâm y học sinh sản.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.

Quá mẫn với hormone phóng thích gonadotrophin (GnRH) hoặc bất kỳ chất đồng vận GnRH khác.

Suy thận hoặc suy gan vừa hoặc nặng.

Có thai hoặc cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Cần thận trọng đặc biệt đối với những phụ nữ có dấu hiệu và triệu chứng của các tình trạng bệnh dị ứng tiến triển. Khi chưa có kinh nghiệm lâm sàng, không nên dùng ORGALUTRAN cho những phụ nữ có tình trạng dị ứng nặng.

Hội chứng quá kích thích buồng trứng (OHSS) có thể xảy ra trong hoặc sau khi kích thích buồng trứng. OHSS phải được xem như một nguy cơ nội tại của việc kích thích gonadotrophin. Nên điều trị các triệu chứng của OHSS, như nghỉ ngơi, truyền tĩnh mạch các dung dịch điện giải hoặc dung dịch keo và heparin.

Ở những phụ nữ vô sinh đang được hỗ trợ sinh sản, đặc biệt là IVF, thường có những bất thường ở ống dẫn trứng nên tỷ lệ mang thai ngoài tử cung có thể tăng lên. Do đó, điều quan trọng là siêu âm sớm để khẳng định đã có thai trong tử cung.

Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) có thể hơi cao hơn so với mang thai tự nhiên. Tỷ lệ hơi cao hơn này được cho là có liên quan đến những khác biệt về đặc tính của cha mẹ (như: tuổi của mẹ, đặc tính tinh trùng) và tỷ lệ đa thai cao hơn khi áp dụng ART. Không có dấu hiệu nào cho thấy việc sử dụng thuốc đối kháng GnRH trong ART làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong các thử nghiệm lâm sàng điều tra hơn 1000 trẻ sơ sinh cho thấy tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở trẻ em sinh ra nhờ điều trị COH sử dụng ORGALUTRAN là tương tự như khi điều trị COH có dùng chất đồng vận GnRH.

Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của ORGALUTRAN trên phụ nữ cân nặng dưới 50kg hoặc trên 90kg.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của ORGALUTRAN trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Chưa có dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc sử dụng trong thai kỳ.

Trên động vật, sử dụng ORGALUTRAN trong giai đoạn làm tổ sẽ gây hủy phôi. Chưa rõ ý nghĩa của những dữ liệu này trên người.

Chống chỉ định sử dụng ORGALUTRAN trong thai kỳ và cho con bú (xem Chống chỉ định).

Thời kỳ cho con bú:

Chưa biết ORGALUTRAN có được tiết vào sữa mẹ hay không.

Chống chỉ định sử dụng ORGALUTRAN trong thai kỳ và cho con bú (xem Chống chỉ định).

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: ORGALUTRAN có thể gây phản ứng da cục bộ tại chỗ tiêm (chủ yếu là đỏ, kèm theo sưng hoặc không sưng). Trong các nghiên cứu lâm sàng, một giờ sau khi tiêm thuốc, tỷ lệ phản ứng da tại chỗ vừa hoặc nặng ít nhất 1 lần trong mỗi chu kỳ điều trị là 12% ở bệnh nhân dùng ORGALUTRAN và 25% ở bệnh nhân được tiêm dưới da một thuốc đồng vận GnRH. Các phản ứng tại chỗ thường biến mất trong vòng 4 giờ sau khi tiêm thuốc. Mệt mỏi được báo cáo ở 0,3% bệnh nhân.

Rối loạn miễn dịch: Rất hiếm có báo cáo phản ứng quá mẫn bao gồm các triệu chứng đa dạng như phát ban, sưng mặt và khó thở trong số những bệnh nhân dùng ORGALUTRAN kết hợp với FSH.

Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu (0,4%).

Rối loạn tiêu hóa: Nôn (0,5%).

Những tác dụng bất lợi khác được báo cáo liên quan tới điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát trong ART, đáng kể là đau khung chậu, trướng bụng, OHSS, mang thai ngoài tử cung và sẩy thai (xem Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa nghiên cứu tương tác của ORGALUTRAN với các thuốc khác, do đó không thể loại trừ khả năng tương tác với các thuốc thường dùng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều ở người có thể gây kéo dài thời gian tác dụng của thuốc. Trong trường hợp quá liều, nên ngừng (tạm thời) điều trị ORGALUTRAN.

Chưa có dữ liệu về độc tính cấp của ORGALUTRAN trên người, nhưng thường ít xuất hiện tác dụng gây độc. Trong những nghiên cứu lâm sàng tiêm ORGALUTRAN dưới da với liều lên đến 12 mg không thấy những tác dụng bất lợi toàn thân. Trong các nghiên cứu độc tính cấp trên chuột cống và khỉ, chỉ thấy những triệu chứng độc tính không đặc hiệu sau khi tiêm tĩnh mạch ORGALUTRAN với liều tương ứng cao hơn 1 mg/kg và 3 mg/kg.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mỗi xy-lanh đóng sẵn chứa 0.25 mg ganirelix trong 0.5 ml dung dịch. Hoạt chất ganirelix là một decapeptid tổng hợp có hoạt tính đối kháng cao với hormone phóng thích gonadotropin xảy ra trong tự nhiên (GnRH).

Sau khi tiêm nhiều liều ORGALUTRAN 0,25 mg cho những phụ nữ tình nguyện, nồng độ LH, FSH và E2 trong huyết thanh giảm tối đa theo thứ tự 74%, 32% và 25% ở các giờ tương ứng là 4, 16 và 16 sau khi tiêm. Nồng độ các hormon trong huyết thanh trở lại mức trước điều trị trong vòng 2 ngày sau mũi tiêm cuối cùng.

Ở những bệnh nhân được kích thích buồng trứng có kiểm soát, thời gian điều trị ORGALUTRAN trung bình là 5 ngày. Trong thời gian điều trị ORGALUTRAN, tỷ lệ LH trung bình tăng (> 10 IU/l) kèm theo tăng progesterone (> 1ng/ml) là 1,2% so với 0,8% khi điều trị với thuốc đồng vận GnRH. Đã có báo cáo tăng LH sớm trước khi bắt đầu dùng ORGALUTRAN vào ngày 6 của kích thích, đặc biệt ở những người đáp ứng cao, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân này, sự sản xuất LH nhanh chóng bị ức chế sau khi tiêm mũi ORGALUTRAN đầu tiên. Trong các nghiên cứu ORGALUTRAN có đối chứng, dùng điều trị dài ngày với thuốc đồng vận GnRH làm đối chứng cho thấy điều trị bằng phác đồ ORGALUTRAN có nang noãn tăng trưởng nhanh hơn trong những ngày đầu kích thích, nhưng số nang trưởng thành cuối cùng hơi nhỏ hơn và bình quân lượng estradiol ít hơn. Sự khác biệt về hình thái tăng trưởng nang này đòi hỏi việc điều chỉnh FSH phải dựa vào số lượng và kích thước các nang đang tăng trưởng hơn là dựa vào lượng estradiol trong máu.

Cơ chế tác dụng:

Ganirelix là một thuốc đối vận GnRH, điều hòa trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng bằng cách gắn cạnh tranh với các thụ thể GnRH ở tuyến yên. Kết quả là, các gonadotrophin nội sinh bị ức chế nhanh chóng, mạnh, có thể đảo ngược được mà không gây kích thích ban đầu như các chất đồng vận GnRH.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi tiêm dưới da một liều duy nhất 0,25 mg, nồng độ ORGALUTRAN trong huyết thanh tăng nhanh và đạt nồng độ đỉnh (Cmax) khoảng 15 ng/ml trong vòng 1 đến 2 giờ (tmax). Nửa đời thải trừ (t½) khoảng 13 giờ và độ thanh thải khoảng 2,4 l/giờ. Thuốc được bài tiết trong phân (khoảng 75%) và nước tiểu (khoảng 22%). Sinh khả dụng của ORGALUTRAN sau khi tiêm dưới da khoảng 91%.
Các thông số dược động học sau khi tiêm dưới da nhiều liều ORGALUTRAN (1 lần/ngày) tương tự các thông số sau khi tiêm dưới da liều duy nhất. Sau khi dùng liều lặp lại 0,25 mg/ngày, nồng độ ở trạng thái ổn định khoảng 0,6 ng/ml đạt được trong vòng 2 đến 3 ngày.

Phân tích dược động học cho thấy mối tương quan nghịch giữa thể trọng và nồng độ ORGALUTRAN trong huyết thanh.

Chất chuyển hóa: Thành phần chính trong huyết thanh là ORGALUTRAN. ORGALUTRAN cũng là hợp chất chính được tìm thấy trong nước tiểu. trong phân chỉ có những chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa là những mảnh peptide nhỏ được hình thành bởi sự thủy phân ORGALUTRAN do những enzyme ở một số vị trí hạn chế. Các chất chuyển hóa của ORGALUTRAN ở người tương tự như các chất chuyển hóa được tìm thấy ở động vật.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Acetic acid; Mannitol; Water for injections.

The pH may have been adjusted with sodium hydroxide and acetic acid.

6.2. Tương kỵ :

Không trộn lẫn thuốc này với những thuốc khác do chưa có nghiên cứu tích tương thích.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản trong khoảng 2-30oC, tránh ánh sáng. Không đông đá.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.