Thông tin chung của thuốc kết hợp Hydrochlorothiazide + Nebivolol
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Hydrochlorothiazide + Nebivolol (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Hydrochlorothiazide + Nebivolol
Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C07BB12.
Biệt dược gốc:
Thuốc Generic: Mibelet plus, Nebibio-H, Nicarlol plus.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim.
Mỗi viên: Nebivolol 5mg, hydroclorothiazid 12.5mg hoặc 25mg.
Thuốc tham khảo:
NEBILET PLUS 5MG/12.5MG | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Nebivolol | …………………………. | 5 mg |
Hydrochlorothiazide | …………………………. | 12.5mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
Hình ảnh mang tính chất tham khảo, thuốc chưa lưu hành tại Việt Nam.
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Có thể dùng thuốc cùng với thức ăn.
Liều dùng:
Người lớn: 1 viên Nebivolol + Hydrochlorothiazide 5mg+12.5mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận: Không nên sử dụng Hydrochlorothiazide + Nebivolol ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định sử dụng Hydrochlorothiazide + Nebivolol ở những bệnh nhân này.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với nebivolol, hydroclorothiazid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với các dẫn chất sulfonamid hydroclorothiazid là một dẫn chất của sulfonamid).
Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
Vô niệu, suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
Suy tim cấp tính, sốc tim hoặc cơn suy tim mất bù cần điều trị bằng liệu pháp ảnh hưởng đến co bóp cơ tim đường tĩnh mạch.
Hội chứng nút xoang bệnh, bao gồm block xoang nhĩ.
Block nhĩ thất độ II-III (không gắn máy tạo nhịp tim).
Nhịp tim chậm (< 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 90mmHg).
Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nghiêm trọng.
Có tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
U tủy thượng thận không điều trị.
Nhiễm acid chuyển hóa.
Hạ kali huyết, tăng calci huyết, hạ natri huyết, tăng acid uric huyết triệu chứng kéo dài không đáp ứng với điều trị.
4.4 Thận trọng:
NEBIVOLOL HYDROCLORID
Những cảnh báo và phòng ngừa sau đây áp dụng với các thuốc chẹn thụ thể beta nói chung:
Gây mê tổng quát: Việc tiếp tục dùng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong quá trình khởi mê và đặt nội khí quản. Nếu ngưng tạm thời thuốc chẹn thụ thể beta để chuẩn bị phẫu thuật, nên ngừng thuốc trước ít nhất 24 giờ. Cần đặc biệt thận trọng với thuốc gây mê làm suy giảm cơ tim. Bệnh nhân có thể tránh được các phản ứng cường phế vị bằng cách dùng atropin đường tĩnh mạch.
Tim mạch:
Nói chung, thuốc chẹn thụ thể beta không nên sử dụng cho các bệnh nhân suy tim sung huyết không được điều trị, trừ khi tình trạng bệnh đã ổn định. Ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ đang điều trị bằng một thuốc chẹn thụ thể beta, nên ngừng thuốc dần trong vòng 1-2 tuần. Nếu cần thiết, liệu pháp điều trị thay thế nên bắt đầu cùng lúc, nhằm ngăn chặn cơn đau thắt ngực cấp tính.
Thuốc chẹn thụ thể beta có thể làm chậm nhịp tim, nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50-55 nhịp/phút khi nghỉ ngơi hoặc bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý nhịp tim chậm, nên giảm liều.
Thuốc chẹn thụ thể beta nên được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại vi (hội chứng Raynaud, chân đau cách hồi) vì tình trạng rối loạn có thể trầm trọng hơn.
Bệnh nhân block nhĩ thất độ I, vì có tác động dẫn truyền(dromotropic) âm tính.
Bệnh nhân đau thắt ngực thể Prinzmetal gây ra bởi co thắt động mạch vành do thụ thể alpha giao cảm, thuốc chẹn thụ thể beta có thể làm tăng số lượng và thời lượng các cơn đau thắt ngực.
Sự kết hợp giữa nebivolol với các thuốc chẹn kênh calci (verapamil và diltiazem), thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I và thuốc hạ huyết áp tác động trung ương nói chung không được khuyến cáo.
Chuyển hóa/nội tiết: Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên cần thận trọng ở những đối tượng này vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng nhất định của hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh ở bệnh nhân cường giáp, ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng các triệu chứng.
Hô hấp: Ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thuốc chẹn thụ thể beta nên được sử dụng một cách thận trọng vì sự co thắt đường thở có thể trở nên trầm trọng hơn.
Khác: Bệnh nhân có tiền sử bị vảy nến chỉ nên sử dụng thuốc chẹn thụ thể beta sau khi cân nhắc kĩ lưỡng. Thuốc chẹn thụ thể beta có thể làm tăng nhạy cảm với các dị nguyên và tăng mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ.
HYDROCLOROTHIAZID
Suy thận: Hiệu quả đầy đủ của thuốc lợi tiểu thiazid chỉ có thể đạt được khi chức năng thận không bị suy giảm. Ở bệnh nhân suy thận, thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nitơ urê huyết. Hydroclorothiazid có nguy cơ tích lũy ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu suy thận tiến triển trở nên rõ ràng, biểu hiện bởi sự tăng nitơ phi protein, nên đánh giá cẩn thận liệu pháp điều trị và xem xét ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu.
Tác động lên chuyển hóa và nội tiết: Điều trị với thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần chỉnh liều insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường đường uống. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện trong quá trình điều trị bằng thiazid. Điều trị với thuốc lợi tiểuthiazid có thể liên quan đến tăng nồng độ cholesterol và triglycerid. Ở một số bệnh nhân điều trị với thiazid có thể gây tăng acid uric huyết hoặc cơn gút cấp.
Mất cân bằng chất điện giải: Đối với bất kỳ bệnh nhân nào điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên định kỳ theo dõi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh. Thuốc lợi tiểu thiazid bao gồm hydroclorothiazid có thể gây mất cân bằng dịch hay chất điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết, nhiễm kiềm chuyển hóa giảm clo huyết). Dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng dịch hay chất điện giải là khô miệng, khát, suy nhược, ngủ li bì, buồn ngủ, căng thẳng, đau cơ hoặc chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
Nguy cơ hạ kali huyết tăng cao ở những bệnh nhân xơ gan, bệnh nhân mất nước quá nhanh, bệnh nhân có lượng chất điện giải đưa vào cơ thể không đầy đủ và bệnh nhân đang được điều trị đồng thời corticosteroid và ACTH. Bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài, do bẩm sinh hoặc do thăm khám điều trị đặc biệt có nguy cơ cao hạ kali huyết. Giảm kali huyết gây tăng độc tính trên tim của glycosid trợ tim và tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ kali huyết, theo dõi nồng độ kali huyết nên được tiến hành thường xuyên hơn kể từ tuần đầu của quá trình điều trị.
Hạ natri huyết do hòa loãng có thể xảy ra ở bệnh nhân phù nề trong thời tiết nóng. Thiếu hụt natri thường nhẹ và không cần phải điều trị. Thiazid có thể gây giảm bài tiết calci, làm tăng nhẹ và thoáng qua calci huyết mặc dù không bị mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa calci. Sự tăng calci huyết có thể là một dấu hiệu của bệnh cường cận giáp tiềm ẩn, nên ngưng thiazid trước khi làm xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến cận giáp. Thiazid làm tăng bài tiết magnesi qua nước tiểu, gây hạ magnesi huyết.
Đã có báo cáo sử dụng thiazid gây khởi phát hoặc trầm trọng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Thành phần hydroclorothiazid có trong Hydrochlorothiazide + Nebivolol có thể cho kết quả dương tính với xét nghiệm doping.
Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bị dị ứng hay hen phế quản khi sử dụng hydroclorothiazid.
Đã có báo cáo, mặc dù hiếm gặp về các trường hợp tăng nhạy cảm với ánh sáng khi điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid. Nếu phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng sử dụng thuốc. Nếu cần thiết điều trị lại, nên bảo vệ tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng UV nhân tạo.
Thiazid có thể làm giảm nồng độ protein gắn với iod mà không có dấu hiệu của rối loạn tuyến giáp.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu tác động của thuốc trên khả năng làm việc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc khác.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Không khuyến cáo sử dụng Hydrochlorothiazide + Nebivolol cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Hydroclorothiazid vào sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho trẻ và ức chế sự tiết sữa. Không khuyến cáo sử dụng Hydrochlorothiazide + Nebivolol ở phụ nữ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất (tần suất không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).
NEBIVOLOL HYDROCLORID
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi dùng nebivolol đơn độc, ở mức độ nhẹ đến trung bình trong hầu hết các trường hợp.
Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, phù nề, quá mẫn (không rõ tần suất).
Tâm thần: Ác mộng, trầm cảm (ít gặp).
Hệ thần kinh: Đau đầu, choáng váng, dị cảm (thường gặp). Ngất (rất hiếm gặp).
Thị giác: Suy giảm thị lực (ít gặp).
Tim: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất, block nhĩ thất (ít gặp).
Mạch máu: Hạ huyết áp, (tăng) đau chân cách hồi (ít gặp).
Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở (thường gặp). Co thắt phế quản (ít gặp).
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy (thường gặp). Khó tiêu, đầy hơi, nôn (ít gặp).
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ban đỏ (ít gặp). Làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến (rất hiếm gặp).
Sinh sản và vú: Liệt dương (ít gặp).
Rối loạn chung: Mệt mỏi, phù nề (thường gặp).
Các tác dụng không mong muốn sau cũng được báo cáo với một số thuốc chẹn thụ thể beta: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lú lẫn, lạnh/tím tái chân tay, hiện tượng Raynaud, khô mắt, và hội chứng độc tính trên màng nhầy mắt kiểu practolol.
HYDROCLOROTHIAZID
Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
Thường gặp
Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng.
Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột.
Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.
Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết.
Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.
Hô hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ).
Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.
Mắt: Mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gout tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
LIÊN QUAN ĐẾN NEBIVOLOL:
*Tương tác về dược lực học:
Các tương tác sau đây được áp dụng chung cho nhóm chẹn beta:
Không nên phối hợp:
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem: Tác dụng âm tính lên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ-thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức và blốc nhĩ-thất.
Thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin): Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương có thể làm nặng hơn tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và công suất tim, giãn mạch). Ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, có thể làm tăng nguy cơ ‘‘tăng huyết áp dội ngược’’.
Thận trọng khi phối hợp:
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron): Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
Các thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: Dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Thông báo cho nhân viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
Insulin và thuốc uống điều trị đái tháo đường: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trong máu việc sử dụng đồng thời có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostin (thuốc hỗ trợ điều trị ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp có khả năng tăng tụt huyết áp. Vì thế phân liều thuốc hạ huyết áp nên được điều chỉnh phù hợp.
Lưu ý khi phối hợp
Các digitalis glycosid: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất. Thử nghiệm lâm sàng với nebivolol đã không thấy có bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin.
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Việc dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ sự gia tăng nguy cơ suy giảm chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (tác động hiệp lực).
Thuốc kháng viêm non steroid (NSAID): Không ảnh hưởng đến hiệu quả giảm huyết áp của nebivolol.
Thuốc giống giao cảm: Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn beta-adrenergic. Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể dẫn đến hoạt tính không chống lại alpha-adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động alpha và beta-adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và blốc tim).
Tương tác dược động học
Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzym CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế men này, đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin và quinidin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ nhịp tim chậm quá mức và các tác dụng bất lợi khác.
Sử dụng nebivolol kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng.
Sử dụng kết hợp với ranitidin không ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol miễn là nebivolol được dùng cùng với bữa ăn, và một chất kháng acid giữa các bữa ăn, cả hai điều trị có thể kê toa cùng lúc.
Kết hợp nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với cồn, furosemid hoặc hydroclorothiazid không ảnh hưởng dược động học của nebivolol. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin.
LIÊN QUAN ĐẾN HYDROCLOROTHIAZID:
Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác liên quan đến hydroclorothiazid:
Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết.
Corticosteroid, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp (ví dụ norepinephrin): Có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ (ví dụ tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithi: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
Thuốc chống viêm không steroid: Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh. Vì vậy nếu dùng cùng, phải theo dõi để xem có đạt hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không.
Quinidin: Dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết.
Thiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout.
Thiazid làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: Có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa.
Thiazid làm tăng độc tính của digitalis.
Thiazid làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim với những thuốc kéo dài khoảng QT như astemizol, terfenadin, halofantrin, pimozide và sotalol.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc đang sử dụng.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng
Không có dữ liệu về quá liều nebivolol. Các triệu chứng quá liều thuốc chẹn thụ thể beta có thể gặp như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Quá liều hydroclorothiazid có liên quan đến mất nước và chất điện giải (hạ kali huyết, hạ clo huyết, hạ natri huyết). Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều hydroclorothiazid là buồn nôn và buồn ngủ. Giảm kali huyết có thể dẫn tới co thắt cơ và/hoặc tăng rối loạn nhịp tim khi sử dụng đồng thời với glycosid digitalis hoặc một số thuốc chống loạn nhịp tim.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều hoặc quá mẫn, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ và được điều trị ở khu vực chăm sóc đặc biệt. Nồng độ glucose huyết nên được kiểm tra. Nên theo dõi thường xuyên nồng độ creatinin và chất điện giải trong huyết thanh. Sự hấp thu của bất kì lượng thuốc dư nào còn trong đường tiêu hóa đều có thể ngăn chặn bằng cách rửa dạ dày, sử dụng than hoạt tính và thuốc nhuận tràng. Hô hấp nhân tạo có thể cần thiết. Nhịp tim chậm và phản ứng phế vị có thể được điều trị bằng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị bằng huyết tương hoặc dịch thay thế huyết tương, nếu cần thiết, dùng catecholamin. Mất cân bằng chất điện giải cần được điều trị. Có thể làm mất tác dụng của thuốc chẹn thụ thể beta bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid, bắt đầu với một liều khoảng 5 μg/phút, hoặc dùng dobutamin, bắt đầu với một liều khoảng 2,5 μg/phút, cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn. Trong trường hợp không đáp ứng với isoprenalin có thể dùng kết hợp với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn, có thể xem xét dùng glucagon liều 50-100 μg/kg đường tĩnh mạch. Nếu cần thiết, tiêm lặp lại trong vòng 1 giờ, sau đó, có thể truyền tĩnh mạch glucagon 70 μg/kg/giờ. Trong trường hợp không đáp ứng với điều trị chậm nhịp tim, có thể sử dụng máy tạo nhịp tim.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Phân loại dược lý: Thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và thiazid.
Mã ATC: C07BB12.
Nebivolol hydroclorid
Nebivolol là một hỗn hợp racemic của hai đồng phân đối quang, SRRR-nebivolol (hay D-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hay L-nebivolol).
Nebivolol là thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn thụ thể beta, thường được sử dụng dưới dạng muối hydroclorid. Nebivolol là chất đối kháng cạnh tranh với các catecholamin tại các vị trí thụ thể beta adrenergic.
Nebivolol ức chế chọn lọc trên thụ thể beta 1, làm giảm các tác dụng không mong muốn trên các hệ ngoài tim mạch so với các thuốc chẹn thụ thể beta không chọn lọc. Tuy nhiên ở liều trên 10 mg, nebivolol ức chế cả thụ thể beta 1 và thụ thể beta 2.
Ngoài cơ chế chẹn thụ thể beta, nebivolol còn có hoạt tính giãn mạch thông qua việc tăng phóng thích nitro oxyd.
Cơ chế chính xác của tác dụng hạ huyết áp chưa được giải thích đầy đủ, có thể do giảm nhịp tim, giảm co cơ tim, ức chế hoạt động của hệ renin, giảm sức cản ngoại vi do làm giãn mạch máu.
Không có hoạt tính giao cảm nội tại, hoạt tính ổn định màng, không chẹn thụ thể alpha 1 adrenergic ở nồng độ lâm sàng tương ứng.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Hydroclorothiazid cũng tăng bài tiết các ion kali, magnesi, bicarbonat. Tác dụng lợi tiểu ở mức độ vừa phải.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, đầu tiên là do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri, sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ natri. Tác dụng lợi tiểu có thể thấy sau vài giờ, tác dụng hạ huyết áp xảy ra chậm sau 1-2 tuần.
Cơ chế tác dụng:
Nebivolol là một hỗn hợp racemic gồm hai dạng đồng phân SRRR – nebivolol (hay d – nebivolol) và RSSS – nebivolol (hay l – nebivolol). Thuốc phối hợp cả hai tác động dược lý: Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, tác động này do SRRR – enantiomer (d – enantiomer). Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L – arginin/nitric oxyd trên đường đi.
Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu thiazide có hoạt tính trị tăng huyết áp.
Hydrochlorothiazide chủ yếu làm tăng bài tiết chất điện phân và thứ yếu là làm tăng dòng niệu do tăng thẩm thấu nước. Tác dụng lợi tiểu của nó do ức chế vận chuyển Na+ hoạt tính từ ống thận vào máu, ảnh hưởng đến tái hấp thu Na+.
Hydrochlorothiazide chủ yếu ức chế hấp thu natri tại ống lượn xa, do đó tối đa khoảng 15% natri đã trải qua lọc ở cầu thận có thể được bài tiết. Mức độ bài tiết clorid cũng xấp xỉ tương ứng với lượng natri bài tiết.
Hydrochlorothiazide cũng làm tăng bài tiết kali mà chủ yếu được quyết định bằng lượng kali bài tiết tại ống lượn xa và ống thu thập (tăng trao đổi giữa ion natri và kali). Tác dụng lợi tiểu hay lợi tiểu muối của hydrochlorothiazide không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ mức độ axit hay kiềm đáng kể nào.
5.2. Dược động học:
NEBIVOLOL HYDROCLORID
Hấp thu: Sinh khả dụng đường uống của nebivolol trung bình khoảng 12% ở người chuyển hóa nhanh và gần như hoàn toàn ở người chuyển hóa chậm. Ở trạng thái ổn định và cùng mức liều sử dụng, nồng độ đỉnh trong huyết tương của nebivolol ở người chuyển hóa kém cao hơn 23 lần so với người chuyển hóa mạnh. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu nebivolol, tuy nhiên có thể làm giảm nhẹ lượng nebivolol glucuronic; nebivolol có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được khoảng 1,5-4 giờ sau khi uống.
Phân bố: Nebivolol liên kết với huyết tương khoảng 98%, chủ yếu với albumin, có độ tan cao trong lipid.
Chuyển hóa: Phần lớn thuốc được chuyển hóa qua gan bằng các phản ứng hydroxy hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl và liên hợp glucuronic. Các chất chuyển hóa hydroxy thường có hoạt tính. Quá trình hydroxy hóa vòng thơm xảy ra bởi CYP2D6 phụ thuộc vào di truyền, sinh khả dụng và thời gian bán thải rất thay đổi. Ở những người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của nebivolol khoảng 10 giờ, của các chất chuyển hóa hydroxy là 24 giờ. Nồng độ đỉnh của thuốc dạng nguyên vẹn và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương ở những người chuyển hóa nhanh cao gấp 1,3-1,4 lần so với người chuyển hóa chậm.
Thải trừ: Nebivolol được đào thải qua nước tiểu (38%) và qua phân (44%) phần lớn dưới dạng các chất chuyển hóa, một lượng nhỏ thuốc dạng nguyên vẹn (< 0,5%) cũng được đào thải qua phân và nước tiểu.
HYDROCLOROTHIAZID
Hấp thu: Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng. Thức ăn có thể làm giảm hấp thu của thuốc.
Phân bố: Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu, 40-68% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thuốc qua được nhau thai, phân bố vào sữa và không qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Hydroclorothiazid không chuyển hóa.
Thải trừ: Hydroclorothiazid đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa, hơn 61% lượng thuốc được đào thải trong vòng 24 giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 5-15 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp của hydroclorothiazid thường đạt được tối ưu ở liều 12,5 mg.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc.
Dược thư Quốc gia Việt Nam.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM