Glucose + Ringer Lactate

Thông tin chung của thuốc kết hợp Glucose + Ringer Lactate

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Glucose + Ringer Lactate (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Glucose + Ringer Lactate

Phân loại: Dịch truyền tĩnh mạch.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): Không có.

Biệt dược gốc:

Thuốc Generic: Lactated Ringers & Dextrose Inj., Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat & Glucose 5% (B. Braun), Lactated Ringer’ s and 5% Dextrose’ (Allomed), 5% Dextrose in lactated ringer s, Lactated ringer’s and dextrose (Kabi), Lactate ringer & dextrose 5% (Mekophar).

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch truyền tĩnh mạch

Mỗi 500ml dung dịch chứa: Natri clorid 3g; Natri lactat 1,56g; Kali clorid 0,2g; Calci clorid.2 H2O 0,135g; Glucose monohydrat 27,5g.

Thuốc tham khảo:

DỊCH TRUYỀN TĨNH MẠCH RINGER LACTAT & GLUCOSE 5%
Mỗi chai 500 ml có chứa chứa:
Glucose …………………………. 27,5 g
Natri clorid …………………………. 3 g
Natri lactat …………………………. 1,6 g
Kali clorid …………………………. 0,2 g
Calci clorid.2H2O …………………………. 0,135 g
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat & Glucose 5% (B. Braun)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Mất nước nặng không thể bổ sung bằng đường uống như người bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch.

Giảm thể tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh: sốc phản vệ, sốc sốt xuất huyết,…

Nhiễm toan chuyển hóa.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch.

Số lượng và tốc độ truyền dịch phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và sinh hóa (điện giải đồ, hematorit, lượng nước tiểu,…)

Liều dùng:

Điều trị mất nước nặng ở trẻ em, có thể theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới:

Trẻ dưới 12 tháng tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch, lúc đầu 30ml/kg trong 1 giờ, sau đó 70ml/kg trong 5 giờ.

Trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch, lúc đầu 70ml/kg trong 30 phút, sau đó 70ml/kg trong 2 giờ 30 phút.

Cách 1-2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng người bệnh.

Điều trị sốc sốt xuất huyết (độ III và IV): 20ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại tình trạng người bệnh.

4.3. Chống chỉ định:

Người bị nhiễm kiềm chuyển hóa, suy tim, ứ nước (chủ yếu ứ nước ngoại bào).

Người bệnh đang dùng Digitalis.

Người bệnh không dung nạp được Dextrose.

Bệnh nhân suy thận, suy gan, tăng kali huyết.

4.4 Thận trọng:

Phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ người bệnh về mặt lâm sàng, xét nghiệm sinh học, đặc biệt là tình trạng cân bằng nước, điện giải.

Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận, tăng Kali huyết, suy gan.

Không kết hợp thuốc với phosphate và carbonate để tránh tạo tủa.

Không được dùng dung dịch này để tiêm bắp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc này không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy đối với người bệnh sau khi tiêm truyền.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch, nổi mày đay, ngứa, phù thanh quản, ho, hắt hơi, thở khó,…

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dung dịch này chứa Calci, nên không được truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây đông máu.

Thuốc này tương kỵ với Ceftriaxone nên không dùng để pha Ceftriaxone khi tiêm truyền.

Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng

Nhẹ: phù, rối loạn điện giải.

Nặng: phù phổi cấp, suy tim cấp gây tử vong.

Nếu thấy phù dưới da, nhất là thấy khó thở thì phải ngừng truyền ngay.

Cách xử lý khi quá liều là tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thở oxygen…

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Glucose được hấp thu từ đường tiêu hóa, bị đốt cháy để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoặc được dự trữ trong gan dưới dạng Glycogen. Nó là chất nền năng lượng duy nhất mà mọi tế bào của cơ thể có thể sử dụng trực tiếp ngay được. Glucose là yếu tố sống còn đối với cơ tim, não và các dây thần kinh.

Sodium là cation chính của dịch ngoại bào, có chức năng chủ yếu trong điều hòa sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của cơ thể. Sodium kết hợp với chloride và bicarbonate trong điều hòa cân bằng kiềm-toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ chloride trong huyết thanh.

Calcium là một cation ngoài tế bào, cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu, giúp chức năng truyền tin thứ cấp trong hoạt động của nhiều hormon.

Potassium là cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm-toan.

Cơ chế tác dụng:

Glucose được hấp thu từ đường tiêu hóa, bị đốt cháy để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoặc được dự trữ trong gan dưới dạng Glycogen. Nó là chất nền năng lượng duy nhất mà mọi tế bào của cơ thể có thể sử dụng trực tiếp ngay được. Glucose là yếu tố sống còn đối với cơ tim, não và các dây thần kinh.

Natri là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng chủ yếu kiểm soát phân bố nước, cân bằng dịch và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri cũng phối hợp với clorid và bicarbonat để điều hòa cân bằng acid-base của dịch cơ thể. Kali là cation chủ yếu của dịch nội bào, tham gia vào quá trình sử dụng carbohydrat và tổng hợp protein, và có vai trò đặc biệt quan trọng trong dẫn truyền thần kinh và co cơ, đặc biệt ở tim.

Clorid là anion chính của dịch ngoại bào và luôn đi kèm với chuyển hóa của natri. Thay đổi cân bằng acid-base của cơ thể được phản ánh qua nồng độ clorid.

Calci, một cation quan trọng, được sử dụng ở khung xương và răng dưới dạng calci phosphat và calci carbonat. ở dạng ion, calci cần thiết trong cơ chế chức năng đông máu, chức năng tim bình thường và điều hòa khả năng kích thích thần kinh cơ.

Natri lactat là một muối racemic, chứa cả 2 dạng levo và dextro. Dạng levo bị oxy hóa trong gan tạo thành bicarbonat, còn dạng dextro thì bị chuyển hóa thành glycogen. Lactat bị chuyển hóa dần dần thành carbon dioxyd và nước. Quá trình đó sử dụng một ion hydro dẫn tới sự tạo thành bicarbonat trong chuyển hóa lactat. Các phản ứng này phụ thuộc vào hoạt tính oxy hóa của tế bào.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ion sodium, calcium, potassium và chloride được hấp thu nhanh sau khi tiêm, phân bố rộng rãi trong cơ thể và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Ion Lactate được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonate.

Dextrose được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch. Sau khi vào cơ thể, Dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Các hoạt chất và tá dược trong công thức khi phối hợp không xảy ra tương ky.

Thuốc này tương kỵ với Ceftriaxone nên không dùng để pha Ceftriaxone khi tiêm truyền.

Dung dịch này chứa Calci, nên không được truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây đông máu.

Dung dịch này chứa calci, nên không được truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây đông máu.

6.3. Bảo quản:

Không được mở, chọc thủng chai hoặc bịch đựng thuốc trước khi sử dụng.

Phải bỏ dung dịch truyền dở. Nếu dung dịch nghi ngờ có vẩn đục thì phải bỏ.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 °C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược thư Quốc gia Việt Nam.

HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM