Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Stazemid
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Stazemid (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ezetimibe + Simvastatin
Phân loại: Thuốc điều trị rối loạn lipid. Dạng kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C10BA02.
Biệt dược gốc: Vytorin
Biệt dược: Stazemid
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm SaVi
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10/10: Ezetimibe 10mg, Simvastatin 10mg.
Viên nén 10/20: Ezetimibe 10mg, Simvastatin 20mg.
Thuốc tham khảo:
STAZEMID 20/10 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Ezetimibe | …………………………. | 10 mg |
Simvastatin | …………………………. | 20 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
STAZEMID 10/10 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Ezetimibe | …………………………. | 10 mg |
Simvastatin | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị với thuốc làm thay đổi lipid máu chỉ nên được coi là một phần của sự can thiệp vào nhiều yếu tố nguy cơ ở người có nguy cơ tăng đáng kể bệnh xơ vữa mạch máu động mạch do tăng cholesterol máu. Điều trị bằng thuốc được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống với một chế độ ăn uống hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol cùng các biện pháp khác khi sử dụng một mình là không đủ đáp ứng. Viên nén bao phim Stazemid 20/10 là viên nén bao phim kết hợp liều cố định gồm 20 mg simvastatin + 10 mg ezetimib.
Điều trị tăng mỡ máu nguyên phát: Stazemid 20/10 được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL – C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol phi lipoprotein tỷ trọng cao (non – HDL – C) và làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – C) ở bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát hoặc hỗn hợp (dị hợp tử có tính chất gia đình hoặc không).
Điều trị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (HoFH): Viên kết hợp “S/E” được chỉ định để giảm mức tăng cao cholesterol toàn phần và LDL – C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, để hỗ trợ các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (ví dụ gạn tách LDL) hoặc không có sẵn phương tiện để xử lý điều này.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Uống vào buổi tối có hoặc không có thức ăn. Nuốt trọn viên, không nhai, hay nghiền nát. Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh.
Liều dùng:
Chuẩn liều khuyến cáo
Khoảng liều của viên kết hợp “S/E” là từ 10/10 mg/ngày đến 80/10 mg/ngày. Liều khởi đầu thông thường được đề nghị là kết hợp “S/E” 20/10 mg/ngày. Viên kết hợp liều cố định “S/E” nên được dùng mỗi ngày một lần vào buổi tối, có hoặc không có thức ăn. Khởi đầu điều trị với liều kết hợp “S/E” 10/10 mg/ngày có thể được xem xét cho bệnh nhân cần giảm ít/nhẹ LDL – C. Bệnh nhân cần giảm LDL – C nhiều hơn (> 55%) có thể được khởi đầu với liều kết hợp “S/E” 40/10 mg/ngày. Sau khi bắt đầu điều trị hoặc đã chuẩn liều với viên kết hợp “S/E”, nồng độ lipid có thể được phân tích sau hơn 2 tuần và điều chỉnh liều lượng, nếu cần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (HoFH)
Liều lượng khuyến cáo cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử của viên kết hợp “S/E” là 40/10 mg/ngày hoặc 80/10 mg/ngày, do vậy viên Stazemid 20/10 không thích hợp cho sử dụng trong trường hợp này.
Bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân suy thận
Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân suy thận nặng, viên kết hợp “S/E” không nên sử dụng, trừ khi bệnh nhân đã dung nạp điều trị với simvastatin ở liều 5 mg hoặc cao hơn. Cần thận trọng khi dùng viên kết hợp “S/E” cho những bệnh nhân này và khi dùng cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
Bệnh nhân lớn tuổi
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của simvastatin đối với trẻ em chưa được thiết lập.
DÙNG CHUNG VỚI THUỐC KHÁC
Thuốc hấp thụ acid mật
Nên sử dụng viên kết hợp “S/E” hoặc 22 giờ trước hoặc 24 giờ sau khi dùng thuốc hấp thu acid mật.
Cyclosporin hoặc danazol
Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng viên kết hợp “S/E” trong các phác đồ có cyclosporin. Ở bệnh nhân dùng cyclosporin hoặc danazol, viên kết hợp “S/E” không nên dùng, trừ phi bệnh nhân đã dung nạp điều trị với simvastatin ở liều 5 mg hoặc cao hơn. Liều viên kết hợp “S/E” không được vượt quá 10/10 mg/ngày. Lưu ý: dạng phối hợp liều “S/E” 20/10 không thích hợp.
Verapamil, diltiazem, dronedaron
Ở bệnh nhân dùng verapamil, diltiazem, dronedaron đồng thời với viên kết hợp “S/E”, liều viên kết hợp này không được vượt quá 10/10 mg/ngày. Lưu ý: Dạng phối hợp liều “SE” 20/10 không thích hợp.
Amiodaron, amlodipin, ranolazin
Ở bệnh nhân dùng amiodaron, amlodipin, ranolazin đồng thời với viên kết hợp “S/E”, liều viên kết hợp không được vượt quá 20/10 mg/ngày.
Điều trị đồng thời với thuốc hạ lipid máu khác
Sự an toàn và hiệu quả của viên kết hợp simvastatin/ezetimib khi dùng chung với các fibrat chưa được thiết lập. Vì vậy, nên tránh sự kết hợp viện kết hợp “S/E” với fibrat. Đã thấy gia tăng nguy cơ bệnh cơ khi simvastatin được sử dụng đồng thời với fibrat (đặc biệt là gemfibrozil). Điều trị kết hợp với gemfibrozil nên tránh vì có sự gia tăng phơi nhiễm simvastatin khi sử dụng đồng thời.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc này.
Bệnh gan tiến triển hoặc tăng men gan cao dai dẳng không giải thích được.
Chống chỉ định cho phụ nữ đang mang thai hoặc có thể có thai.
Chống chỉ định trường hợp cho con bú.
Chống chỉ định dùng phối hợp với các thuốc ức chế men CYP 3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, clarithromycin, erythromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, cyclosporin, danazol.
4.4 Thận trọng:
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Bệnh nhân cần tiến hành các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrosil; các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác; niacin liều cao (> 1 g/ngày); colchicin… do tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị : Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrate trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Bệnh cơ/tiêu cơ vân
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy có bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân liên quan tới ezetimib so với nhóm đối chứng có liên quan (giả dược hoặc statin một mình). Tuy nhiên, bệnh cơ và tiêu cơ vẫn được biết đến như một phản ứng bất lợi của statin và thuốc hạ lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ creatin kinase (CK) > 10 x ULN (giới hạn trên của mức bình thường) là 0,2% của viên kết hợp “S/E” so với 0,6% của giả dược; 0,0% của ezetimib và 0,3% của tất cả các liều simvastatin.
Simvastatin cũng như statin khác, đôi khi gây ra biểu hiện bệnh cơ như đau cơ, đau hoặc yếu cơ kèm theo mức creatin kinase CK trên 10 x ULN. Bệnh cơ đôi khi có hình thức tiêu cơ vẫn kèm theo hoặc không suy thận cấp tính thứ phát dẫn đến myoglobin niệu và hiếm xảy ra tử vong. Nguy cơ bệnh cơ tăng theo nồng độ cao trong huyết tương của statin.
Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh cơ bao gồm tuổi cao (> 65 tuổi), suy giáp không kiểm soát được và suy thận. Tương tự như các statin khác, nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân liên quan đến liều. Trong một cơ sở dữ liệu thử nghiệm lâm sàng trên 41.050 bệnh nhân được điều trị bằng simvastatin có 24.747 người (xấp xỉ khoảng 60%) được điều trị trong ít nhất 4 năm, tỷ lệ mắc bệnh cơ xấp xỉ 0,02%; 0,08% và 0,53% ở các mức liều 20, 40 và 80 mg/ngày, tương ứng.
Trong các thử nghiệm này, bệnh nhân được theo dõi cẩn thận và đã loại trừ một số sản phẩm thuốc có tương tác. Theo kinh nghiệm sau tiếp thị của ezetimib, các trường hợp bị bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân bị tiêu cơ vẫn đang dùng statin trước khi bắt đầu với ezetimib.
Tuy nhiên, tiêu cơ vân cũng đã được báo cáo rất hiếm gặp với ezetimib đơn trị liệu và rất hiếm gặp khi bổ sung ezetimib cho các thuốc được biết đến có liên quan tới tăng nguy cơ tiêu cơ vân, chẳng hạn như fibrat. Tất cả bệnh nhân bắt đầu điều trị viên kết hợp “S/E” hoặc đang tăng liều viên kết hợp “S/E” phải được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và được yêu cầu báo cáo ngay khi bị đau cơ bất kỳ không rõ nguyên nhân, đau hoặc yếu cơ.
Điều trị với viên kết hợp “S/E” nên ngưng ngay lập tức nếu chẩn đoán có bệnh cơ hoặc nghi ngờ. Trong hầu hết các trường hợp, triệu chứng đau cơ bắp và tăng CK tự giải quyết ngay khi ngưng điều trị simvastatin. Định kỳ xác định CK có thể được xem xét ở những bệnh nhân bắt đầu điều trị với simvastatin hoặc cần tăng liều lượng, nhưng không có sự bảo đảm rằng giám sát như vậy sẽ ngăn chặn được bệnh cơ.
Nhiều người trong số các bệnh nhân có tiền sử bệnh tiêu cơ vẫn phát triển khi điều trị với simvastatin đã gây phức tạp cho hồ sơ y tế cá nhân, bao gồm cả suy thận, thường do hậu quả của bệnh tiểu đường lâu dài. Những bệnh nhân này khi dùng viên kết hợp “S/E” phải được theo dõi chặt chẽ. Điều trị với viên kết hợp “S/E” nên tạm thời dừng lại một vài ngày trước khi đại phẫu và khi có bất kỳ thay đổi đột xuất về điều kiện y tế hoặc phẫu thuật.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Do xảy ra các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, chóng mặt khi dùng thuốc, bệnh nhân phải rất thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định cho người mang thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát khi sử dụng viên kết hợp “S/E” trong kỳ mang thai nên không sử dụng cho phụ nữ mang thai vì có thể gây độc hại cho thai nhi. Nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân cần được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định cho người đang cho con bú. Người ta không biết liệu simvastatin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên, đã có một lượng nhỏ thuốc khác thuộc nhóm thuốc này đi vào sữa mẹ. Vì các statin tiềm ẩn các phản ứng bất lợi nghiêm trọng cho trẻ bú, phụ nữ cần phải điều trị với viên kết hợp liều cố định simvastatin/ezetimib không nên cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Chung:
Đã có báo cáo một số tác dụng không mong muốn sau:
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…)
Tăng đường huyết
Tăng HbA1c
CÁC KINH NGHIỆM TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Viên kết hgp simvastatin/ezetimib
Vì các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các nghiên cứu lâm sàng của một loại thuốc có thể không trực tiếp so được với tỷ lệ trong các nghiên cứu lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát thấy trong thực tế. ,
Trong cơ sở dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược của viên kết hợp “S/E” trên 1.420 bệnh nhân (độ tuổi 20-83 năm, 52 % là phụ nữ, 87% là người da trắng, 3% người da đen, 5 % người gốc Tây Ban Nha, 3% người châu Á) với thời gian điều trị trung bình 27 tuần, đã có khoảng 5% bệnh nhân nhận viên kết hợp “S/E” và 2,2 % bệnh nhân nhận giả dược phải ngưng thuốc do các phản ứng bất lợi.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong nhóm được điều trị viên kết hợp “S/E” dẫn đến ngưng điều trị và chiếm tỷ lệ lớn hơn so với giả dược được liệt kê dưới đây: tăng ALT (0,9%); đau cơ (0,6%); tăng AST (0,4%); đau lưng (0,4%).
Báo cáo nhiều nhất về phản ứng bất lợi (tỷ lệ > 2 % và cao hơn so với giả dược) trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng là: nhức đầu (5,8%), ALT tăng (3,7%), đau cơ (3,6%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (3,6%) và tiêu chảy (2,84).
Viên kết hợp “S/E” đã được thẩm định về an toàn ở hơn 10.189 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ezetimib
Các phản ứng bất lợi khác của ezetimib được báo cáo trong nhóm nghiên cứu có đối chứng, bất kể đánh giá quan hệ nhân quả gồm: Rối loạn hệ cơ xương (đau khớp), nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng (viêm xoang), tác dụng toàn thân – rối loạn chung (mệt mỏi).
Simvastatin
Báo cáo các phản ứng bất lợi khác của simvastatin trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược, bất kể đánh giá quan hệ nhân quả:
Rối loạn tim mạch: Rung nhĩ.
Tai và tiền đình: Chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da: Chàm, phát ban.
Rối loạn nội tiết: Tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm xoang, nhiễm trùng tiết niệu.
Tác dụng loạn chung : Suy nhược, phù nề/sưng.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…).
Các bất thường trong xét nghiệm: Đã ghi nhận có sự gia tăng liên tục đáng kể của men gan transaminase huyết thanh. Đã có báo cáo mức tăng của men phosphatase kiềm và γ – glutamyl transpeptidase. Khoảng 5% bệnh nhân dùng simvastatin có mức tăng cao CK gấp 3 hoặc nhiều lần giá trị trên mức bình thường ở một hoặc nhiều lần xét nghiệm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khỉ sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin.
VIÊN KẾT HỢP SIMVASTATIN/EZETIMIB
Tương tác với các chất ức chế men isoenzyme CYP3A4
Nguy cơ bệnh cơ gia tăng khi không giảm hoặc loại bỏ thành phần simvastatin của viên kết hợp “S/E”. Do đó nếu viên kết hợp “S/E” được sử dụng cùng với một chất ức chế men CYP3A4, nồng độ cao của chất ức chế men khử HMG – CoA có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân, đặc biệt với các liều cao hơn của viên kết hợp “S/E”.
Các chất ức chế mạnh men isoenzym CYP3A4 như: Itraconazol, ketoconazol và các azol kháng nấm khác, kháng sinh macrolid erythromycin, clarithromycin và kháng sinh ketolid telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, viêm gan C (boceprevir, telaprevir), thuốc chống trầm cảm nefazodon, nước ép bưởi với số lượng lớn (>1 lít mỗi ngày).
Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc đã được biết đến có tác dụng ức chế mạnh men isoenzym CYP3A4 kể trên, trừ khi lợi ích của điều trị kết hợp lớn hơn so với gia tăng nguy cơ, nếu điều trị với itraconazol, ketoconazol erythromycin, clarithromycin hoặc telithromycin là không thể tránh khỏi, nên ngưng điều trị với viên kết hợp “S/E” trong quá trình điều trị với kháng sinh.
Thuốc hạ lipid máu có thể gây bệnh cơ khi dùng đơn trị liệu
Gia tăng nguy cơ mắc bệnh cơ do gemfibrozil và với mức độ thấp hơn do các fibrat khác và niacin (acid nicotinic ≥ 1 g/ngày).
Amiodaron hoặc verapamil
Gia tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân khi dùng đồng thời amiodaron hoặc verapamil với liều cao hơn của viên kết hợp “S/E”.
Cholestyramin
Cholestyramin dùng đồng thời làm giảm trung bình khoảng 55% diện tích dưới đường cong (AUC) của ezetimib. Giảm mức tăng LDL – C từ ezetimib do cholestyramin có thể gây ra bởi tương tác này.
Cyclosporine hoặc danazol
Nguy cơ gia tăng bệnh cơ/tiêu cơ vân khi dùng đồng thời cyclosporin hoặc danazol, đặc biệt là với các liều cao hơn của viên kết hợp simvastatin/ezetimib. Cần thận trọng khi sử dụng viên kết hợp “S/E” đồng thời với cyclosporin do tăng nồng độ của cả ezetimib và cyclosporin.
Cần theo dõi nồng độ cyclosporin ở những bệnh nhân nhận dùng viên kết hợp “S/E” và cyclosporin. Mức độ gia tăng phơi nhiễm ezetimib có thể lớn hơn ở những bệnh nhân suy thận nặng. Ở những bệnh nhân được điều trị với cyclosporin, tác động tiềm ẩn do tăng phơi nhiễm với ezetimib khi dùng chung nên được cân nhắc cẩn thận về lợi ích của sự thay đổi nồng độ lipid từ ezetimib.
Digoxin
Trong một nghiên cứu, dùng đồng thời digoxin với simvastatin dẫn đến mức tăng cao nhẹ nồng độ digoxin huyết tương. Bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi một cách thích hợp khi bắt đầu dùng viên kết hợp simvastatin/ezetimib.
Các fibrat
Hiệu quả và an toàn của việc dùng đồng thời viên kết hợp “S/E” với các fibrat chưa được nghiên cứu. Các fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến sỏi mật. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chó, ezetimib làm tăng cholesterol trong túi mật. Sử dụng đồng thời viên kết hợp “S/E” với các fibrat không được khuyến cáo cho đến khi việc sử dụng cho những bệnh nhân này được nghiên cứu đầy đủ.
Các chất chống đông coumarin
Các liều simvastatin 20 – 40 mg/ngày tiềm ẩn một tương tác nhẹ với thuốc chống đông máu coumarin: Thời gian prothrombin, được trình bày như tỷ lệ thời gian prothrombin chuẩn hóa quốc tế (INR), đã tăng tính theo đường cơ sở từ 1,7 – 1,8 và 2,6 – 3,4 lần trong nghiên cứu ở người tình nguyện bình thường và một nghiên cứu ở bệnh nhân tăng cholesterol máu, tương ứng. Với statin khác, chảy máu rõ ràng trên lâm sàng và/hoặc tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo từ một vài bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin.
Ở những bệnh nhân này, thời gian prothrombin cần được xác định trước khi bắt đầu dùng viên kết hợp “S/E” và phải thường xuyên thực hiện xét nghiệm đầy đủ trong quá trình điều trị để sớm đảm bảo rằng không có thay đổi đáng kể thời gian prothrombin xảy ra.
Ngay sau khi thời gian prothrombin đã ổn định được ghi nhận, có thể khuyến cáo bệnh nhân nên tiếp tục theo dõi với một quãng thời gian thích hợp khi dùng thuốc chống đông máu coumarin.
Nếu cần thay đổi liều viên kết hợp “S/E” hoặc ngưng thuốc, vẫn phải áp dụng lặp đi lặp lại thủ tục trên. Điều trị simvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc đến những thay đổi trong thời gian prothrombin ở những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu. Dùng đồng thời với ezetimib (liều 10 mg mỗi ngày một lần) không thấy có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu trên 12 đối tượng nam trưởng thành khỏe mạnh.
Đã có báo cáo sau tiếp thị về sự tăng chỉ số INR ở những bệnh nhân dùng ezetimib và dùng đồng thời warfarin. Hầu hết những bệnh nhân này cũng đang sử dụng thêm các loại thuốc khác. Ảnh hưởng của viên kết hợp “SE” vào thời gian prothrombin chưa được nghiên cứu.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không có điều trị đặc hiệu về quá liều được khuyến cáo với viên kết hợp “S/E”. Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Ezetimib
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng ezetimib với liều 50 mg/ngày cho 15 người khỏe mạnh trong thời gian 14 ngày hoặc liều 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát trong 56 ngày đều cho thấy có dung nạp tốt. Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo, hầu hết không liên quan với tác dụng phụ xảy ra. Tác dụng phụ được báo cáo thường không nghiêm trọng.
Simvastatin
Gây chết đáng kể ở chuột nhắt sau khi uống một liều duy nhất 9 g/m2. Không có bằng chứng gây chết được quan sát thấy ở chuột cống và chó nhận các liều từ 30 đến 100 g/m2 tương ứng. Không có dấu hiệu chẩn đoán đặc hiệu được quan sát thấy ở loài gặm nhấm. Với liều này, dấu hiệu duy nhất được nhìn thấy ở chó là nôn và phân nhầy. Một vài trường hợp quá liều với simvastatin đã được báo cáo, liều thực hiện tối đa là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục mà không có di chứng. Hiện nay khả năng thẩm tách của simvastatin và các chất chuyển hóa ở người không được biết đến.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Cơ chế tác dụng
Viên kết hợp simvastatin – ezetimib (gọi tắt là viên kết hợp SE) cholesterol trong huyết tương có nguồn gốc từ sự hấp thu đường ruột và tổng hợp nội sinh. Viên kết hợp “S/E” chứa ezetimib và simvastatin, là hai hợp chất hạ lipid máu có cơ chế bổ sung tác động lẫn nhau. Viên kết hợp “S/E” làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL – C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và cholesterol phi lipoprotein tỷ trọng cao (non – HDL – C) và làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – C) thông qua sự ức chế kép quá trình hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimib
Ezetimib làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol của ruột non. Phân tử đích mục tiêu của ezetimib đã được chứng minh là do chất vận chuyển sterol, Niemann – Pick C1 – Like 1 (NPCIL1), đã tham gia vào sự hấp thu đường ruột của cholesterol và phytosterol.
Simvastatin
Simvastatin là một tiền chất và bị thủy phân sau khi uống để cho dạng có hoạt tính B – hydroxy acid là acid simvastatin. Simvastatin là chất ức chế cạnh tranh với men 3 – hydroxy – 3 – methyl glutaryl – coenzym A (HMG – CoA) là men xúc tác chuyển HMG – CoA thành mevalonat, một tiền chất trong quá trình tổng hợp cholesterol. Ngoài ra, simvastatin làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và TG và làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – C).
Cơ chế tác dụng:
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết acid mật [resin], các dẫn xuất acid fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật).
Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
Simvastatin
Sau khi uống, simvastatin, là một lactone không hoạt tính, bị thủy phân trong gan thành β-hydroxyacid dạng hoạt động tương ứng, có tác động mạnh đến sự ức chế men khử HMG-CoA (men 3 hydroxy-3 methylglutaryl CoA reductase). Men này xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, là bước đầu và là bước giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Kết quả của một nghiên cứu tương đương sinh học ở người khỏe mạnh đã chứng minh rằng liều kết hợp cố định (simvastatin /ezetimib) từ 10 mg/10 mg đến 80 mg/10 mg của viên kết hợp có tương đương sinh học khi dùng chung với cùng liều tương ứng của các viên riêng lẻ chứa ezetimib và simvastatin.
Hấp thu
Ezetimib
Sau khi uống, ezetimib được hấp thu và liên hợp nhiều với glucuronid để cho một hợp chất phenolic có hoạt tính dược lý (ezetimib – glucuronid). Dùng thuốc đồng thời với thực phẩm (các bữa ăn chứa nhiều chất béo hoặc không có chất béo) không thấy có ảnh hưởng trên mức độ hấp thu của ezetimib khi dùng liều 10 mg. Giá trị Cmax của ezetimib đã tăng 38% khi mức tiêu thụ các bữa ăn có nhiều chất béo.
Simvastatin
Dưới 5% liều uống được ghi nhận vào hệ tuần hoàn dưới dạng chất chuyển hóa 3 – hydroxyacid, phù hợp với đặc tính chuyển hoá qua gan lần đầu mạnh của simvastatin. Ảnh hưởng của thực phẩm trên hấp thụ đường uống. Liên quan đến tình trạng uống thuốc khi đói, hồ sơ về nồng độ trong huyết tương ở cả dạng có hoạt tính và toàn phần của simvastatin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Ezetimib
Ezetimib và ezetimib – glucuronid được gắn kết nhiều (> 90%) với protein huyết tương của người.
Simvastatin
Cả hai chất simvastatin và dẫn chất chuyển hóa acid 3 – hydroxy gắn kết nhiều (khoảng 95%) với protein huyết tương của người. Khi cho chuột cống dùng simvastatin đánh dấu phóng xạ, dẫn chất phóng xạ của simvastatin đã vượt qua được hàng rào máu não.
Chuyển hóa và bài tiết
Ezetimib
Ezetimib chủ yếu được chuyển hóa ở ruột non và gan qua liên hợp glucuronid và tiếp theo là thải trừ qua mật và thận. Trao đổi chất oxy hóa tối thiểu đã quan sát thấy trong tất cả các loài được đánh giá. Ở người, ezetimib nhanh chóng chuyển hóa thành ezetimib – glucuronid.
Ezetimib và ezetimib – glucuronid là hợp chất chủ yếu có nguồn gốc từ thuốc được phát hiện trong huyết tương, chiếm khoảng 10 – 20% và 80 – 90% tổng số thuốc trong huyết tương, tương ứng. Cả hai chất ezetimib và ezetimib – glucuronid được loại bỏ khỏi huyết tương với chu kỳ bán ra khoảng 22 giờ cho cả ezetimib và ezetimib – glucuronid.
Hồ sơ thể hiện nhiều đỉnh nồng độ huyết tương – thời gian cho thấy ở ruột có sự tái hấp thu. Sau khi cho các đối tượng người lớn uống *C – ezetimib (20 mg) lượng ezetimib toàn phần (ezetimib + ezetimib – glucuronid) chiếm khoảng 93% tổng hoạt độ phóng xạ trong huyết tương.
Sau 48 giờ, không phát hiện mức độ phóng xạ trong huyết tương. Khoảng 78% và 11% mức phóng xạ đã uống được tìm thấy trong phân và nước tiểu, tương ứng, trong khoảng thời gian 10 ngày thu thập. Ezetimib là thành phần chính có trong phân và chiếm 69% liều dùng được, trong khi ezetimib – glucuronid là thành phần chủ yếu trong nước tiểu và chiếm 9% liều dùng.
Simvastatin
Simvastatin là một lacton nên dễ bị thủy phân trong cơ thể để cho 3 – hydroxyacid, một chất ức chế mạnh tương ứng của men khử HMG – CoA. Sự ức chế men khử HMG – CoA là cơ sở cho một xét nghiệm trong nghiên cứu dược động học các chất chuyển hóa 3 – hydroxyacid (ức chế có hoạt tính) và tiếp sau thủy phân cơ bản, hoạt tính ức chế của chất chuyển hoá phối cộng và gia tăng ức chế tiềm ẩn (tổng số chất ức chế) trong huyết tương sau khi uống simvastatin.
Các chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu của simvastatin hiện diện trong huyết tương người là β hydroxyacid của simvastatin và của các dẫn chất 6 – hydroxy, 6 – hydroxy methyl và 6 – exomethylen. Sau một liều uống simvastatin có gắn 14C cho đối tượng nam, có 13% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu và 60% vào phân. Nồng độ huyết tương của tổng số phóng xạ (simvastatin + chất chuyển hóa gắn 14C) đạt đỉnh sau 4 giờ và giảm nhanh xuống còn khoảng 10% mức đỉnh sau 12 giờ.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Ezetimib
Trong một nghiên cứu lâm sàng 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimib đã ức chế hấp thu cholesterol của ruột đến 54% so với giả dược. Ezetimib không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ huyết tương của các vitamin tan trong chất béo A, D và E và không làm suy giảm tuyến thượng thận sản xuất hormon steroid.
Ezetimib khu trú tại biểu mô nhung mao của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến sự sụt giảm trong cung cấp các chất cholesterol từ ruột cho gan. Điều này làm giảm tích trữ cholesterol ở gan và tăng thanh thải cholesterol trong máu, cơ chế riêng biệt này bổ sung tác dụng cho các statin.
Simvastatin
Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng mức độ tăng cholesterol (C) toàn phần, LDL – C và Apo B (thành phần protein chính của LDL) thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người. Ngoài ra, nồng độ HDL – C giảm có liên quan đến sự phát triển của xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong biến đổi trực tiếp theo mức độ của cholesterol toàn phần và LDL – C và tỉ lệ nghịch với mức độ HDL – C.
Giống như LDL, lipoprotein giàu chất béo trung tính chứa nhiều cholesterol, bao gồm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL) và phần còn lại, cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch. Tác dụng độc lập về tăng HDL – C hoặc giảm TG đối với nguy cơ mắc bệnh mạch vành, bệnh tim mạch và tử vong chưa được xác định..
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Mỗi viên chứa các tá dược sau: Butylated hydroxyanisole, acid citric monohydrate, sodium croscarmellose, hydroxypropyl methylcellulose, lactose monohydrate, magnesium stearate, microcrystalline cellulose, và propyl gallate.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Stazemid do Công ty cổ phần dược phẩm SaVi sản xuất (2013).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM