Esomeprazole – Odentid

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Esomeprazole

Phân loại: Thuốc ức chế bơm Proton.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A02BC05.

Biệt dược gốc: Nexium injection, Nexium Mups , Nexium Sachet

Biệt dược: Odentid

Hãng sản xuất : Demo S.A. Pharmaceutical Industry

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha dung dịch tiêm/truyền: hộp 1 lọ. Mỗi lọ: Esomeprazol 40mg, dưới dạng muối natri (< 1mmol (23mg) natri).

Thuốc tham khảo:

ODENTID
Mỗi lọ bột có chứa:
Esomeprazole …………………………. 40 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

ODENTID được chỉ định cho người lớn

Điều trị chống tiết dạ dày khi không thể dùng đường uống, như:

Trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng.

Chữa loét dạ dày liên quan dến sử dụng thuốc kháng viêm NSAID.

Phòng ngừa loét dạ dày tá tràng liên quan đến sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) ở bệnh nhân có nguy cơ.

Phòng ngừa tái xuất huyết sau khi nội soi điều trị loét dạ dày hay tá tràng xuất huyết cấp.

ODENTID được chỉ định ở trẻ em và trẻ vị thành niên từ 1-18 tuổi

Điều trị chống tiết dạ dày khi không thể dùng đường uống, như:

Trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân bị viêm thực quản do trào ngược và/hoặc các triệu chứng trào ngược nặng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Để chuẩn bị dung dịch tiêm, xin xem phần Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lí.

Đường tiêm

Liều 40mg: Tiêm tĩnh mạch 5 ml dung dịch pha tiêm (8 mg/ml), trong ít nhất 3 phút.

Liều 20mg: Tiêm tĩnh mạch 2,5 ml hoặc nửa phần dung dịch pha tiêm (8 mg/ml) trong ít nhất 3 phút. loại bỏ dung dịch thừa.

Liều 10mg: Tiêm tĩnh mạch 1,25 ml dung dịch pha tiêm (8 mg/ml) trong ít nhất 3 phút. loại bỏ dung dịch thừa.

Đường tiêm truyền

Liều 40mg: Dung dịch đã pha nên được truyền tĩnh mạch trong vòng 10 đến 30 phút.

Liều 20mg: Nửa phần dung dịch pha tiêm nên được truyền tĩnh mạch trong vòng 10 đến 30 phút. loại bỏ dung dịch thừa.

Liều 10mg: Một phần tư dung dịch pha tiêm nên được truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 10 đến 30 phút. vòng.

Liều bolus 80mg: Dung dịch đã pha nên được truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 30 phút.

Liều 8mg/giờ: Dung dịch đã pha nên được truyền tĩnh mạch liên tục trong 71,5 giờ (tốc độ truyền được tính là 8 mg/giờ (xem thêm phần Hạn dùng của dung dịch đã pha).

Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý

Dung dịch đã pha nên được quan sát các tiểu phân và sự thay đổi màu trước khi dùng. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt. Dùng một lần duy nhất.

Ncu không dùng hết dung dịch đã pha, loại bỏ dung dịch thừa theo quy định địa phương.

Tiêm 40 mg

Dung dịch tiêm (8 mg/ml) được chuẩn bị bằng cách thêm 5 ml dung dịch nước muối sinh lí natri clorid 0,9% vào lọ chứa 40 mg esomeprazole. Dung dịch thu dược trong suốt và không màu đến vàng nhạt.

Truyền 40 mg

Dung dịch truyền được chuẩn bị bằng cách hòa tan 40 mg esomeprazole thuốc trong lọ với dung dịch nước muối sinh lí natri clorid 0,9% đến 100 ml.

Truyền 80 mg

Dung dịch truyền được chuẩn bị bằng cách hòa tan thuốc trong hai lọ 80 mg esomeprazole với dung dịch nước muối sinh lí natri clorid 0,9% đến 100 ml. Dung dịch thu được trong suốt và không màu đến vàng nhạt

Liều dùng:

Người lớn

Điều trị chống tiết dạ dày khi không thể dùng đường uống

Bệnh nhân không thế dùng thuốc qua đường uống có thể dùng đường tĩnh mạch liều 20-40 mg một lần mỗi ngày. Bệnh nhân bị trào ngược thực quản nên được điều trị với liều 40 mg một lần/ngày

Để điều trị triệu chứng bệnh trào ngược, bệnh nhân nên được dùng liều 20 mg một lần/ngày

Để chữa loét dạ dày liên quan đến sử dụng thuốc kháng viêm không steroid liều thường dùng là 20 mg một lần/ngày.

Để phòng ngừa loét dạ dày tá tràng liên quan đến sử dụng thuốc kháng viêm không steroid, bệnh nhân có nguy cơ nên sử dụng liều 20 mg một lần/ngày.

Thời gian điều trị qua đường tĩnh mạch thường ngắn và nên chuyển sang dùng thuốc đường uống ngay khi có thể được.

Phòng ngừa tái xuất huyết do loét dạ dày tá tràng

Sau khi nội soi điều trị loét dạ dày hoặc tá tràng xuất huyết cấp, nên truyền tĩnh mạch 80 mg trong 30 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 8 mg/giờ trong 3 ngày (72 giờ).

Nên tiếp tục dùng thuốc ức chế tiết acid đường uống sau khi điều trị đường tĩnh mạch.

Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Do kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng vẫn còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân này (xem phần Đặc tính Dược động).

Bệnh nhân suy chức năng gan

Trào ngược dạ dày thực quản:: Không cần điều chinh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, liều tối da hàng ngày không được vượt quá 20mg (xem phần Đặc tính Dược động).

Loét dạ dày xuất huyết: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, sau khi truyền tĩnh mạch bolus 80 mg esomeprazole, truyền tĩnh mạch liên tục 4 mg/giờ trong 71,5 giờ có thể có hiệu quả (xem phần Đặc tính Dược động).

Người già:

Không cần điều chỉnh liều ở người già.

Trẻ em

Liều lượng

Trẻ em và trẻ vị thành niên từ 1-18 tuổi

Điều trị chống tiết dạ dày khi không thể dùng đường uống.

Bệnh nhân không dùng được thuốc đường uống có thể được điều trị bằng đường tiêm truyền một lần/ngày, như là một phần của trị liệu trào ngược dạ dày thực quản (xem liều dùng ở bảng bên dưới).

Thời gian điều trị đường tĩnh mạch thường ngắn và nên chuyên sang dùng đường uống ngay khi có thể.

Liều khuyến cáo

Nhóm tuổi Điều trị viêm loét thực quản trào ngược Điều trị triệu chúng trào ngược dạ dày thực quản
1-11 tuổi Trọng lượng <20 kg: 10 mg một lần/ngày

Trọng lượng >20 kg: 10 mg hoặc 20 mg một lần/ngày

10 mg một lần/ngày
12-18 tuổi 40 mg một lần/ngày 20 mg một lần/ ngày

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với hoạt chất esomeprazole hoặc các chất nhóm benzimidazole hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không nên dùng esomeprazole đồng thời với nelfmavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác với các dạng tương tác khác

4.4 Thận trọng:

Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào (ví dụ giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đi tiêu phân đen) và khi đang bị hoặc nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khối u ác tính do điều trị esomeprazole có thể làm giảm triệu chứng và cản trở việc chẩn đoán

Nhiễm khuẩn dạ dày ruột

Điều trị thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn như nhiễm Salmonella và Campylobacter

Hấp thu: Esomeprazol, cũng như các thuốc kháng tiết acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm độ acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị lâu dài.

Giảm magnesi máu

Giảm nặng magnesi máu đã được ghi nhận ở các bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazol trong ít nhất 3 tháng, và trong hầu hết các trường hợp sử dụng PPI trong 1 năm. Các triệu chứng nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng có thể khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng hạ magnesi huyết được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton.

Đối với những bệnh nhân dự định sẽ điều trị lâu dài hoặc những người sử dụng thuốc ức chế bơtn proton cùng với digoxin hoặc thuốc có thể làm giảm magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), chuyên gia y tế nên cân nhắc việc đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị PPI hoặc định kỳ trong thời gian điều trị

Nguy cơ gãy xương: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (>1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sốt cho thấy thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương 10-40%. Một vài trường hợp tăng có thể do các yếu tổ nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên clược chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên bổ sung đủ vitamin D và calci.

Phối hợp với các thuốc khác

Không khuyến cáo sử dụng dồng thời esomeprazole và atazanavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Nếu bắt buộc phải kết hợp atazanavir và ức chế bơm proton, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ kết hợp với tăng liều atazanavir lên 400 mg và ritonavir 100 mg; liều dùng esomeprazole không được vượt quá 20 mg

Esomeprazol là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị vói esomeprazole, nên xem xét đến khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19, Tương tác giữa Clopidogrel vả esomeprazole đã được ghi nhận (xem mục Tương tác với các thuốc khác và cóc dạng tương tác khác). Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này hiện chưa rõ. Nên thận trọng không sử dụng đồng thời esomeprazole và Clopidogrel.

Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:

Tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể ảnh hưởng đến khảo sát u nội thần kinh. Để tránh ảnh hưởng này, nên ngừng điều trị esomeprazole ít nhất 5 ngày trước khi đo nồng độ CgA.

Sản phẩm này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi lọ, nên có thể xem như không chứa natri.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Esomeprazol có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng phụ như chóng mặt (ít gặp) và nhìn mờ (ít gặp) đã được báo cáo (xem phần ”Tác dụng ngoại ý”). Nếu bệnh nhân gặp các tác dụng ngoại ý này thì không nên lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Dữ liệu trên các phu nữ mang thai (từ 300-1000 người) không cho thấy độc tính hoặc đột biến trên trẻ em/thai nhi. Với hỗn hợp racemic, dữ liệu của omeprazole trên số người mang thai lớn hơn trong các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy không gây đột biến hoặc nhiễm độc thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật của esomeprazoie không cho thấy độc tính trực tiếp hoặc gián liếp lên sự phát triển của thai nhi/phôi thai. Các nghiên cứu trên động vật của hỗn hợp racemic không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của động vật mang thai, quá trình sinh và sau khi sinh. Nên thận trọng khi kê đơn ODENTID cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Hiện chưa rõ esomeprazole có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Chưa có thông tin dầy đủ về hiệu quả của esomeprazolc ở trẻ sơ sinh.

Không nên sử dụng esomeprazoie cho phụ nữ đang cho con bú

Khả năng sinh sản:

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy hỗn hợp racemic omeprazole dùng đường uống không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt dữ liệu an toàn:

Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy và buồn nôn là những tác dụng không mong muốn thường gặp trong thử nghiệm lâm sàng (và trong lưu hành sản phẩm), Ngoài ra, dữ liệu an toàn tương tự như các công thức khác, các chỉ định điều trị khác, nhóm tuổi và nhóm bệnh nhân khác. Hiện chưa có tác dụng không mong muốn nào liên quan đến liều dùng được xác định

Bảng các tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn do thuốc trong bảng 3 đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazol dạng uống và tiêm tĩnh mạch và theo dõi sau khi lưu hành thuốc dạng uống. Các phản ứng này được xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa biết (không thể dự đoán được từ các dữ liệu đang có).

Image from Drug Label Content

Suy giảm thị lực không thể phục hồi đã được ghi nhận trong một số trường hợp cá biệt bệnh nhân sử dụng omeprazole (dạng racemic) dường tĩnh mạch, đặc biệt liều cao, nhưng chưa thiết lập được mối liên hệ nhân quả,

Trẻ em

Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mở, đa quốc gia được thực hiện nhằm đánh giá dược động học khi dùng esomeprazole liêu lặp lại đường tĩnh mạch trong 4 ngày, một lân/ngày ở trẻ từ 0-18 tuổi (xem mục Dược động học). Dữ liệu từ 57 bệnh nhân (8 trẻ tù 1-5 tuổi) dược dùng để đánh giá an toàn. Kết quà phù hợp với dữ liệu an toàn của esomcprazole và chưa có dấu hiệu an toàn nào mới được xác định

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ảnh hưởng của esomeprazol trên dược động học của các thuốc khác

ức chế protease

Đã có báo cáo rằng omeprazol tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazol có thể dẫn đến thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua chất ức chế men CYP 2C19.

Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này.

Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, sử dụng đồng thời omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) và atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400 mg đã không bù trừ tác động của omeprazol trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir. Dùng phối hợp omeprazol (20 mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400 mg/ritonavir 100 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg, 1 lần/ngày, mà không dùng omeprazol 20 mg, 1 lần/ngày. Dùng phối hợp với omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) làm giảm trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36-39% và giảm khoảng 75-92% trị số trung bình AUC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8. Do tác động dược lực và các đặc tính dược động học tương tự của omeprazol và esomeprazol, không khuyến cáo sử dụng esomeprazol đồng thời với atazanavir (xem phần Cảnh báo) và chống chỉ định sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir (xem phần Chống chỉ định).

Đối với saquinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80-100%) khi dùng đồng thời với omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày). Điều trị với omeprazol 20 mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazol 20 mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của amprenavir (sử dụng hay không sử dụng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazol 40 mg, 1 lần/ngày, không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir).

Methotrexat: Khi dùng đồng thời với các PPI, nồng độ methotrexat được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng liều cao methotrexat, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazol.

Tacrolimus: Việc sử dụng đồng thời với esomeprazol đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus. Việc tăng cường theo dõi nồng độ của tacrolimus cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) nên được thực hiện, và điều chỉnh liều của tacrolimus nếu cần thiết.

Thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH: Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazol và các PPI khác có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc hấp thu phụ thuộc pH dịch vị. Giống như các thuốc làm giảm độ pH dịch vị khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazol. Dùng đồng thời omeprazol (20 mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazol liều cao ở người cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi việc điều trị bằng digoxin.

Thuốc chuyển hoá qua men CYP2C19: Esomeprazol ức chế CYP2C19, men chính chuyển hóa esomeprazol. Do vậy, khi esomeprazol được dùng chung với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện trên liều cao (80mg + 8mg/giờ) dùng đường tĩnh mạch. Ảnh hưởng của esomeprazol trên thuốc chuyển hóa qua men CYP2C19 có thể rõ rệt hơn khi sử dụng liều cao này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ những phản ứng có hại của thuốc trong suốt 3 ngày điều trị bằng đường tĩnh mạch.

Diazepam: Dùng đồng thời với esomeprazol 30 mg dạng uống làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C19).

Phenytoin: Khi dùng đồng thời với esomeprazol 40 mg dạng uống và phenytoin làm tăng 13% nồng độ đáy (trough plasma level) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazol.

Voriconazol: Omeprazol (40 mg, 1 lần/ngày) làm tăng Cmax và AUCt của voriconazol (một cơ chất của CYP2C19) lên tương ứng là 15% và 41%.

Cilostazol: Omeprazol cũng như esomeprazol tác dụng như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazol dùng với liều 40 mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng 18% Cmax và 26% AUC của cilostazol và làm tăng tương ứng 29% Cmax và 69% AUC của một trong các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Cisaprid: Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng chung với 40 mg esomeprazol dạng uống và cisaprid, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisaprid trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải (t1/2) cisaprid kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisaprid trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisaprid riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisaprid với esomeprazol.

Warfarin: Khi dùng đồng thời 40 mg esomeprazol dạng uống ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau khi đưa thuốc ra thị trường đã ghi nhận có một số rất hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazol trong quá trình điều trị với warfarin hoặc những dẫn xuất khác của coumarin.

Clopidogrel

Kết quả từ các nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động – dược lực giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg/ liều duy trì 75 mg) và esomeprazol (40 mg/ngày đường uống) dẫn đến giảm trung bình 40% nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và giảm trung bình 14% sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây bởi ADP).

Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel cùng với một phối hợp liều cố định esomeprazol 20mg +ASA 81mg so sánh với clopidogrel đơn độc, nồng độ và thời gian tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40%. Tuy nhiên, mức độ tối đa của sự ức chế kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trên các đối tượng này là như nhau ở nhóm dùng clopidogrel đơn độc và nhóm dùng phối hợp clopidogrel và esomeprazol + ASA.

Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác Dược động/ Dược lực của esomeprazol trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ cả nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm mục đích thận trọng, việc dùng đồng thời với clopidogrel không được khuyến khích.

Tương tác thuốc không có ý nghĩa về lâm sàng

Amoxicilin hoặc quinidin: Esomeprazol đã được chứng minh là không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicilin hay quinidin.

Naproxen hoặc rofecoxid: Các nghiên cứu thực hiện khi sử dụng đồng thời esomeprazol và naproxen hoặc rofecoxid không xác định bất kỳ tương tác dược động học nào về lâm sàng trong quá trình nghiên cứu ngắn hạn.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazol

Các thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4

Esomeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazol dạng uống với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazol.

Dùng đồng thời esomeprazol cùng với chất ức chế cả hai CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn 2 lần nồng độ và thời gian tiếp xúc esomeprazol. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazol làm tăng AUCt của omeprazol lên 280%. Không cần chỉnh liều esomeprazol thường xuyên ở những trường hợp này. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều cần được xem xét ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc có chỉ định điều trị dài hạn.

Các thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4: Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và cỏ St. John’s) có thể gây giảm nồng độ esomeprazol huyết thanh do tăng chuyển hóa esomeprazol.

Trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới chỉ được thực hiện ở người lớn.

4.9 Quá liều và xử trí:

Hiện kinh nghiệm dùng quá liều esomeprazole còn rất hạn ché. Các triệu chứng khi dùng liều uống 280 mg bao gồm các triệu chứng dường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt, Các liều đơn esomeprazole 80 mg đường uống và 308 mg esomeprazole dường lĩnh mạch trong 24 giờ vẫn an toàn khi dùng.

Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng bị phân tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ chung. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược trị liệu: Thuốc điều trị các rối loạn liên quan đến acid, thuốc ức chế bơm proton.

Mã ATC: A02B C05

Esomeprazol là dạng đồng phân S- của omeprazol và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt ở tế bào đích. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành. Cả hai dạng đồng phân R- và S- của omeprazol đều có tác động dược lực học tương tự.

Cơ chế tác động: Esomeprazol là một chất kiềm yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+K+-ATPase (bơm acid) và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.

Tác động dược lực

Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, độ pH trong dạ dày >4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có triệu chứng. Tác động này giống nhau bất kể esomeprazol được dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch.

Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết acid với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc với thuốc sau khi dùng esomeprazol dạng uống.

Trong suốt thời gian truyền tĩnh mạch liều cao 80mg esomeprazol trong khoảng 30 phút và tiếp theo đó là truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 23,5 giờ, pH dạ dày >4 và pH >6 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 21 giờ và 11-13 giờ trong 24 giờ theo dõi ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Khi dùng esomeprazol 40mg dạng uống, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và 93% bệnh nhân được chữa lành sau 8 tuần.

Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược, bệnh nhân đã chẩn đoán xác định xuất huyết tiêu hóa qua nội soi theo phân loại Forrest Ia, Ib, IIa hay IIb (chiếm tỉ lệ tương ứng là 9%, 43%, 38% và 10%) được điều trị ngẫu nhiên với ODENTID dung dịch tiêm truyền (n=375) hoặc giả dược (n=389). Sau khi điều trị nội soi để cầm máu, bệnh nhân được cho dùng giả dược hoặc được truyền tĩnh mạch liều cao 80mg esomeprazol trong 30 phút và tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục 8mg/giờ trong 72 giờ. Sau 72 giờ đầu điều trị, tất cả bệnh nhân được tiếp tục điều trị kháng tiết acid bằng ODENTID 40mg dạng uống, nhãn mở trong 27 ngày. Tỷ lệ tái xuất huyết xảy ra trong vòng 3 ngày là 5,9% ở nhóm được điều trị bằng ODENTID so với nhóm giả dược là 10,3%. Vào ngày thứ 30 sau khi điều trị, tỷ lệ tái xuất huyết ở nhóm điều trị bằng ODENTID so với giả dược là 7,7% so với 13,6%.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị. Nồng độ CgA cũng tăng do sự giảm acid dịch vị. Nồng độ CgA tăng lên có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Các báo cáo y văn chỉ ra rằng nên dừng việc điều trị bằng ức chế bơm proton ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA. Nếu nồng độ CgA và nồng độ gastrin không trở về bình thường sau 5 ngày, việc định lượng nên được tiến hành lại sau 14 ngày kể từ khi dừng sử dụng esomeprazol.

Tăng số tế bào ECL có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn khi điều trị dài hạn với esomeprazol. Phát hiện này được xem là không có ý nghĩa trên lâm sàng.

Trong thời gian dài điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị đường uống đã ghi nhận sự tăng nhẹ tần suất xuất hiện nang tuyến dạ dày. Những thay đổi này do ức chế bài tiết acid dịch vị sinh lý là lành tính và có thể phục hồi được.

Giảm acid dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào kể cả dùng thuốc ức chế bơm proton, làm tăng số lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter và có thể là Clostridium difficile ở những bệnh nhân nội trú.

Bệnh nhi

Hiệu quả và tính an toàn ở các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản đã được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược (gồm 98 bệnh nhân từ 1-11 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng esomeprazol đường uống 1mg/kg, một lần mỗi ngày, trong 2 tuần (pha nhãn mở) và 80 bệnh nhân được cho dùng thêm 4 tuần (pha mù đôi, rút lui khỏi điều trị). Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazol và nhóm chứng về kết cục chính thời gian ngưng điều trị do triệu chứng xấu đi.

Hiệu quả và tính an toàn ở các bệnh nhân có các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản đã được đánh giá trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược (gồm 52 bệnh nhân <1 tháng tuổi). Bệnh nhân được dùng esomeprazol đường uống 0,5mg/kg, một lần mỗi ngày, ít nhất là 10 ngày. Không có khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm esomeprazol và nhóm chứng về kết cục chính, thay đổi so với ban đầu về số lần xuất hiện các triệu chứng của GERD.

Kết quả từ các nghiên cứu ở trẻ em cho thấy, liều 0,5mg/kg và 1,0mg/kg esomeprazol tương ứng ở trẻ nhũ nhi <1 tháng tuổi và từ 1 đến 11 tháng tuổi làm giảm tỷ lệ % thời gian trung bình có pH thực quản ở mức dưới 4. Các dữ liệu an toàn tương tự như khi quan sát ở người lớn.

Trong một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân nhi bị trào ngược dạ dày thực quản (GERD) (<1 đến 17 tuổi) được điều trị dài hạn bằng PPI, 61% số trẻ có tăng sản nhẹ tế bào ECL không có ý nghĩa lâm sàng và không phát triển viêm dạ dày teo hay khối u dạng ung thư.

Cơ chế tác dụng:

Esomeprazol là thuốc ức chế bơm proton làm giảm tiết acid dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzym H+/K+ – ATPase tại tế bào thành của dạ dày.

Esomeprazol là đồng phân S của omeprazol, được proton hóa và biến đổi trong khoang có tính acid của tế bào thành tạo thành chất ức chế có hoạt tính, dạng sulphenamid không đối quang. Do tác động chuyên biệt trên bơm proton, esomeprazol ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất acid, qua đó làm giảm độ acid dạ dày. Tác dụng này phụ thuộc vào liều dùng mỗi ngày từ 20 – 40mg và đưa đến ức chế tiết acid dạ dày.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Phân bố: Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh khoảng 0,22 l/kg thể trọng. Esomeprazol gắn kết 97% với protein huyết tương.

Chuyển hóa sinh học: Esomeprazol được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrom P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazol phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazol. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazol sulphon, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.

Thải trừ

Các tham số dưới đây chủ yếu phản ánh dược động học ở những cá nhân có men chức năng CYP2C19, là nhóm người chuyển hóa mạnh.

Tổng độ thanh thải huyết tương khoảng 17 l/giờ sau khi dùng liều đơn và khoảng 9 l/giờ sau khi dùng liều lặp lại. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày.

Esomeprazol thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều dùng mà không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.

Các chất chuyển hóa chính của esomeprazol không ảnh hưởng đến sự tiết acid dạ dày. Khoảng 80% esomeprazol liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua phân. Ít hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.

Tính tuyến tính/ không tuyến tính:

Tổng diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên sau khi dùng lặp lại esomeprazol. Sự tăng này phụ thuộc theo liều và đưa đến kết quả là có mối liên hệ không tuyến tính giữa AUC và liều dùng sau khi dùng liều lặp lại. Sự phụ thuộc vào thời gian và liều dùng này là do sự giảm chuyển hóa ở giai đoạn đầu qua gan và giảm độ thanh thải toàn thân có lẽ do sự ức chế men CYP2C19 của esomeprazol và/hoặc chất chuyển hóa sulphon.

Sau khi dùng liều lặp lại 40mg tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là khoảng 13,6 μmol/l. Nồng độ đỉnh trung bình của thuốc ở dạng uống tương ứng trong huyết tương là khoảng 4,6 μmol/l. Có thể ghi nhận một tỷ lệ tăng nhẹ (khoảng 30%) về mức tiếp xúc theo nồng độ và thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch so với dạng uống. Có sự tăng tuyến tính theo liều về nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc sau khi truyền tĩnh mạch esomeprazol trong 30 phút (40mg, 80mg hoặc 120mg) và tiếp theo đó là truyền tĩnh mạch liên tục (4mg/giờ hoặc 8mg/giờ) trong 23,5 giờ.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Chuyển hóa kém: Khoảng 2,9±1,5% dân số không có men chức năng CYP2C19 và được gọi là nhóm người chuyển hóa kém. Ở các cá nhân này, sự chuyển hóa của esomeprazol được xúc tác chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazol 40mg dạng uống, 1 lần/ngày, tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn khoảng 100% so với bệnh nhân có men chức năng CYP2C19 (nhóm người chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%. Sự khác biệt tương tự cũng được ghi nhận đối với esomeprazol tiêm tĩnh mạch. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng esomeprazol.

Giới tính: Sau khi dùng liều đơn esomeprazol 40mg dạng uống, tổng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 30%. Không ghi nhận có sự khác biệt về nồng độ và thời gian tiếp xúc giữa hai giới sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Sự khác biệt tương tự cũng được ghi nhận khi dùng esomeprazol đường tĩnh mạch. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng esomeprazol.

Suy gan: Sự chuyển hóa của esomeprazol có thể suy giảm ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, dẫn đến làm tăng gấp đôi nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazol. Vì vậy, không dùng quá liều tối đa 20mg ở bệnh nhân GERD rối loạn chức năng gan nặng. Đối với những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa kèm suy gan nặng, sau khi truyền liều cao 80mg, liều truyền liên tục tối đa 4mg/giờ trong 71,5 giờ có thể đủ để đạt hiệu quả. Esomeprazol hoặc các chất chuyển hóa chính không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.

Suy thận: Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân suy chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm bài tiết các chất chuyển hóa của esomeprazol nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc dưới dạng không đổi, người ta cho là sự chuyển hóa của esomeprazol không thay đổi ở bệnh nhân suy chức năng thận.

Người già: Sự chuyển hóa của esomeprazol không thay đổi đáng kể ở người già

Trẻ em: Trong một nghiên cứu đa quốc gia, nhãn mở, ngẫu nhiên, liều lặp lại, bệnh nhân được sử dụng esomeprazol tiêm tĩnh mạch 3 phút, một lần mỗi ngày, trong vòng 4 ngày. Nghiên cứu được tiến hành trên tổng số 59 bệnh nhi từ 0 đến 18 tuổi trong đó 50 bệnh nhân (7 trẻ trong nhóm từ 1 đến 5 tuổi) đã hoàn thành nghiên cứu và được đánh giá dược động học của esomeprazol.

Bảng sau mô tả sự tiếp xúc toàn thân với esomeprazol ở bệnh nhi và người trưởng thành khỏe mạnh sau khi tiêm tĩnh mạch 3 phút. Các giá trị trong bảng là các giá trị trung vị (khoảng giá trị). Liều 20mg cho người lớn được truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Giá trị Css, max được đo 5 phút sau khi dùng thuốc ở nhóm trẻ em, 7 phút sau khi dùng liều 40mg và sau khi ngừng truyền tĩnh mạch liều 20mg ở nhóm người lớn.

Image from Drug Label Content

Dự đoán cho thấy rằng Css,max sau khi truyền tĩnh mạch esomeprazol trong 10 phút, 20 phút, 30 phút sẽ bị giảm trung bình tương ứng 37% đến 49%, 54% đến 66% và 61% đến 72% ở tất cả các nhóm tuổi và nhóm liều so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch 3 phút.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

…..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, không quá 30°C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam