1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Erythromycin
Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm macrolid.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D10A F02, J01F A01, S01A A17.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Erykid
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược VTYT Hà Nam
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Chai 60ml hoặc 100ml chứa bột để pha hỗn dịch 250 mg /5ml sau pha
Thuốc tham khảo:
ERYKID | ||
Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha có chứa: | ||
Erythromycin | …………………………. | 250 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Erythromycin được chỉ định để điều trị/dự phòng nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm amiđan, áp xe quanh amiđan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm xoang, nhiễm trùng thứ phát ở bệnh cúm và cảm lạnh thông thường.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm khí quản, viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi (viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi, viêm phổi không điển hình nguyên phát), giãn phế quản, bệnh Legionnaire.
Nhiễm trùng tai: viêm tai giữa, viêm tai ngoài, viêm xương chũm.
Nhiễm trùng miệng/ nha khoa: viêm lợi, viêm họng Vincent.
Nhiễm trùng mắt: viêm bờ mi.
Nhiễm trùng da và mô mềm: mụn đinh và nhọt, nhiễm trùng quanh móng, áp xe, mụn trứng cá, chốc lở, viêm mô bào, viêm quầng.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa: viêm túi mật, viêm ruột non tụ cầu khuẩn.
Dự phòng: trước và sau phẫu thuật, bỏng, thấp khớp.
Nhiễm trùng khác: viêm tủy xương, viêm niệu đạo, lậu, giang mai, bệnh u hạt lympho sinh dục, bạch hầu, viêm tuyến tiền liệt, sốt tinh hồng nhiệt.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng đường uống.
Hoàn nguyên bột thành hỗn dịch với nước trước khi dùng. Đong nước sôi để nguội vào lọ đựng bột thuốc tới vạch, lắc đều trước mỗi lần sử dụng. Hàm lượng erythromycin sau khi tạo thành hỗn dịch là erythromycin 250 mg/5 mL. Nắp kín và bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh sau khi dùng.
Liều dùng:
Khối lượng tính theo erythromycin.
Dùng đường uống:
Người lớn, kể cả người cao tuổi và trẻ em trên 8 tuổi:
2 g/ ngày chia theo liều. Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng liều có thể lên đến 4 g/ ngày chia theo liều.
Liều thông thường: 10 mL x 4 lần/ ngày hoặc 20 mL x 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 2 đến 8 tuổi:
30 mg/kg/ngày chia đều theo liều. Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng liều có thể lên đến 50 mg/kg/ngày chia theo liều.
Liều thông thường: 5 mL x 4 lần/ ngày hoặc 10 mL x 2 lần/ ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
30 mg/kg/ngày chia đều theo liều. Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng liều có thể lên đến 50 mg/kg/ngày chia theo liều.
Liều thông thường: 2,5 mL x 4 lần/ ngày hoặc 5 mL x 2 lần/ ngày.
Suy thận:
Nếu suy thận nặng (GFR <10ml /phút) , liều hằng ngày không nến vượt quá 1,5g do nguy cơ độc tính trên tai.
4.3. Chống chỉ định:
Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.
Chống chỉ định dùng chung với các thuốc astemizol, terfenadin, cisaprid, pimozid, ergotamin và dihydroergotamin.
Người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người trước đó bị bệnh vàng da, người bệnh có tiền sử bị điếc.
Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.
Không được phối hợp với terfenadin, đực biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q-T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải
4.4 Thận trọng:
Cần sử dụng rất thận trọng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. Cũng cần phải rất thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim. Trong trường hợp này, tương tác thuốc có thể gây tác dụng phụ chết người.
Erythromycin có thể làm yếu cơ nặng thêm với người bệnh bị chứng nhược cơ năng. Erythromycin cần sử dụng thận trọng với người cao tuổi do nguy cơ về tác dụng phụ tăng.
Dùng erythromycin dài ngày có thể dẫn tới bội nhiễm nấm và vi khuẩn, đặc biệt nhiễm Clostridium dificile gây ỉa chảy và viêm kết tràng.
Chứng hẹp môn vị phì dại ở trẻ em có thể có liên quan đến dùng macrolid trong đó có erythromycin trong thời kỳ cho con bú khi mẹ dùng macrolid.
Chế phẩm có chứa sorbitol nên thận trọng với những bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không có thông tin.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Erythromycin đi qua nhau thai và nồng độ trong bào thai thấp. Nó đã được sử dụng trong nhiều năm mà không có những hậu quả rõ ràng xấu trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có mối nguy hiểm. Tuy nhiên, để an toàn không được dùng dạng thuốc này trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Erythromycin tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao hơn nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Tuy không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin, nhưng có 3 vấn đề tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ:
Thay đổi hệ vi khuẩn chí đường ruột
Tác động trực tiếp lên trẻ sơ sinh như dị ứng
Ảnh hưởng tới kết quả nuôi cấy khi xảy ra hiện tượng sốt xuất huyết không rõ nguồn gốc
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Erythromycin dạng ester thường dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng, tần xuất không rõ rang và tỷ lệ có khác nhau. Khoảng 5-15% người bệnh dùng erythromycin có tác dụng không mong muốn, phổ biến nhất là các tác dụng phụ về tiêu hóa., tác dụng trên đường tiêu hóa liên quan đến liều và xuất hiện ở người trẻ hơn người cao tuổi
Hệ thống cơ quan | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ bạch huyết và máu | Tăng bạch cầu ái toan |
Rối loạn hệ miễn dịch | Dị ứng, mày đay, sock phản vệ |
Rối loạn tâm thần | Ảo giác |
Rối loạn hệ thần kinh | Nhầm lẫn, co giật, chóng mặt |
Rối loạn tai và ốc tai | Điếc, ù tai
Đã có báo cáo về mất thính giác hồi phục ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng liều cao |
Các rối loạn về tim | Kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất |
Các rối loạn về mạch | Hạ huyết áp |
Rối loạn chức năng tiêu hóa | Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, viêm tụy, chán ăn, hẹp môn vị ở trẻ sơ sinh. Viêm đại tràng giả mạc hiếm khi được báo cáo khi kết hợp với liệu pháp erythromycin |
Rối loạn gan mật | Viêm gan cấp tính, vàng da, suy gan, gan to, suy gan, viêm gan ung thư gan, tăng men gan |
Rối loạn da và các tổ chức dưới da | Phát ban da, ngứa, nổi mề đay, ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng |
Rối loạn thận và hệ tiết niệu | Viêm thận kẽ |
Các rối loạn khác | Đau ngực, khó chịu, sốt |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Cần thận trọng khi dùng thuốc erythromycin cùng với các thuốc sau đây:
Erythromycin ức chế hệ enzym CYP450, có thế làm giảm chuyển hóa ở gan đối vói các thuốc bị chuyển hóa bởi hệ enzym này, bao gồm một số thuốc sau: Carbamazepin, cyclosporin, hexobarbital, phenytioin, alfentanil, disopyramid, lovastartin và bromocriptin, do vậy dùng đồng thời sẽ làm giảm thải trừ và tăng nồng độ các thuốc này trong huyết thanh
Erythromycin bị chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A, sử dụng đồng thời với các thuốc ức che CYP3A (fluconazol, ketoconazol, itaconazol, diltiazem, verapamil…) Có thể làm tăng nồng độ erythromycin trong huyết thanh , liên quan đến tăng tỷ lệ đột tử do tim mà nguyên nhân có thể do tăng nguy cơ kéo dài thời gian Q-T và loạn nhịp thất nghiêm trọng. Tránh dùng đồng thời erythromycin và các thuốc chống nấm trên cũng như các thuốc ức che CYP3A.
Do nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nặng, tránh sử dụng đồng thời erythromycin với các thuốc: Cisaprid, Dabigatran, etexilat, disopyramid, các kháng sinh nhóm lincosamid, nilotinib, pimozid, silodosin, tetrabenazin, thioridazin, topolecan, ziprasidon.
Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thòi gian tác dụng của alfentanil. Chống chỉ định dùng phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.
Erythromycin có thế ức chế chuyển hóa của Carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.
Erythromycin có thể làm tăng tác dụng và độc tính của các thuốc sau: Alfentanil, các benzodiazepin, thuốc chẹn kênh calci, Carbamazepin, glycosid tim, cilostazol, cisaprid, Clozapin, colchicin, corticosteroid (toàn thân), cyclosporin, rivaroxaban, salmeterol, dẫn xuất của xanthin, các chất đối kháng vitamin K, Zopiclon, ziprasidon.
Tác dụng của erythromycin có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc: Alfuzosin, ciprofloxacin, Dasatinib, gadobutrol.
Erythromycin có thể làm giảm tác dụng của Clopidogrel, zafirlukast, vắc xin thương hàn. Erythromycin có thể đấy hoặc ngăn chặn không cho cloramphenicol hoặc lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.
Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuấn của penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp. Erythromycin làm tăng nồng độ của digoxin, disopyramid trong máu, kéo dài khoảng thời gian Q-T và chứng tim đập nhanh. Erythromycin làm tăng nồng độ của quinidin trong máu và tăng độc tính cho tim.
Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ cùa những chất này trong máu. Nếu cần, phải điều chỉnh liều.
Erythromycin có thể kéo dài quá mức thòi gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. cần phải điều chỉnh liều warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.
Erythromycin làm giảm độ thanh thài của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng của những thuốc này.
Dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của những thuốc này.
Phối hợp erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thế làm tăng tiềm năng độc với gan. Erythromycin làm tăng nồng độ Ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc vói thận. Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co mạch của thuốc này.
Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân
Tránh dùng rượu do làm giảm hấp thu erythromycin và tăng tác dụng phụ của rượu
4.9 Quá liều và xử trí:
Các triệu chứng của quá liều erythromycin bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và mất thính giác. Điều trị bao gồm rửa dạ dày và điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần. Erythromycin không thể thẩm tách được.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm macrolid
MãATC: J05AR11
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Cơ chế tác dụng của erythromycin và các macrolid khác là gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm, kết quả là ức chế tổng hợp protein và từ đó ức chế tế bào vi khuẩn phát triển.
Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Vì macrolid xâm nhập ngay vào các tế bào bạch cầu và đại thực bào, nên có tiềm năng tác dụng hiệp đồng với cơ chế phòng vệ của người in vivo. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng pH 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm
Phổ kháng khuẩn
Erythromycin có phổ tác dụng rộng, các vi khuẩn thường nhạy cảm với thuốc như sau:
Vi khuẩn Gram dương:
Các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, các Streptococcus như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes. Tuy nhiên kháng thuốc đã tăng ở cả hai loại vi khuẩn này, dặc biệt đối với Streptococcus pneumoniae kháng penicillin.
Hầu hết các chủng Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm, mặc dù sự kháng thuốc tăng lên nhanh. Một vài chủng Enterococci cũng vẫn nhạy cảm.
Nhiều vi khuẩn Gram dương khác còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipeiothrix rhusioparthiae, Listeria monocytogenes
Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn kỵ khí như Clostridium spp., độ nhạy cảm thay đổi ở chủng Nocardia nhưng erythromycin vẫn còn tác dụng với Propionibacterium acnes.
Vi khuẩn Gram âm:
Erythromycin có tác dụng với các cẩu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrheae và Moraxella (Branhamelỉa) catarrhalis.
Các vi khuẩn Gram âm khác có độ nhạy cảm thay đối nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu hiệu là: Bordetella spp., vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionella spp. và Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi nhận còn nhạy cảm, nhưng H. influenzae lại ít nhạy cảm. Các Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm, thường kháng thuốc, tuy vậy một vài chủng nhạy cảm với thuốc ở pH kiềm.
Các vi khuẩn yếm khí Gram âm: Helicobacter pylori và nhiều chủng Campylobacter jejuni còn nhạy cảm. Hầu hết các chủng Bacteroides /ragilis và nhiều chủng Fusobacterium đều kháng erythromycin.
Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc gồm có: Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một so Mycoplasma (nhất là M. pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như Mycobacterium scrofulaceum và M. kansasỉi; nhưng M. intracellulare lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.
Các nấm, nấm men và virus đều kháng erythromycin.
Erythromycin có thể ức chế tác dụng của cloramphenicol hoặc các lincosamid như clindamycin hoặc lincomycin do vị trí gắn kết gần kề trên ribosom.
Sự kháng thuốc
Kháng thuốc của nhóm macrolid thường liên quan đến quá trình làm thay đổi vị trí đích của thuốc. Cơ chế kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng thuốc sinh ra một enzym methyl hóa adenin trong ribosom RNA, dẫn tới ức chế sự gắn kết của thuốc với ribosom.
Sự kháng thuốc của các chủng vi khuẩn như Pỉaemophilus influenzae, Corynebacterium diphtherias và Staphylococci đặc biệt s. aureus đã phát triển trong quá trình điều trị với erythromycin.
Chủng Streptococci bao gồm Streptococcus pyogenes ( Streptococci ß-tan huyết nhóm A), Streptococci nhóm B, s. pneumoniae và Streptococci viridans, H. pylory, M.pneumoniae, Escherichia coll, Campylobacter spp. đã được báo cáo kháng erythromycin.
Kháng chéo đã xảy ra giữa erythromycin, các macrolid khác, các lincosamid và streptogramin B. Các số liệu trong báo cáo ASTS cho thấy trong những năm 2000, các Staphylococcus, Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ đề kháng tăng đến 40% {Streptococcus pneumoniae), 55% {Enterococcus faecalis), 51% {Streptococcus viridans) và 59% {Staphylococcus aureus).
Sự kháng erythromycin tăng dần qua từng năm ở Việt Nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói chung và erythromycin nói riêng phải được hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy mới có cơ may giảm được sự kháng thuốc
Cơ chế tác dụng:
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Erythromycin base không ổn định trong môi trường acid dạ dày, vì vậy sự hấp thu thay đổi và không ổn định. Dạng base thường bào chế viên bao phim hoặc viên bao tan trong ruột, dạng muối ổn định trong môi trường acid. Thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu của dạng base hoặc dạng stearat, tuy nhiên mức độ còn phụ thuộc vào công thức bào chế. Dạng ester thường được hấp thu nhanh hơn và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 4 giờ sau khi dùng một liều thuốc, tùy theo dạng thuốc. Đạt nồng độ đỉnh khoảng 0,3 – 1,0 microgam/ml với liều 250 mg erythromycin base và từ 0,3 – 1,9 microgam/ml với liều 500 mg. Đối với dạng stearat cũng như vậy. Nồng độ đỉnh có thể cao hơn khi dùng 4 lần trong ngày. Nồng độ đỉnh khoảng 0,5 microgam /ml đạt được sau khi uống liều 250 mg dạng estolat hoặc 500 mg dạng ethylsuccinat.
Khả dụng sinh học của erythromycin thay đổi từ 30 đến 65% tùy theo loại muối. Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giũa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao được thấy ở gan, lách và đại thực bào. Thuốc thấm kém qua hàng rào máu não và có nồng độ thấp ở dịch não tủy.
Từ 70 dến 75 % dạng base và khoảng 95 % dạng ester của estolat, propionat gắn với protein. Erythomycin qua nhau thai, nồng độ thuốc trong huyết tương của bào thai thay đổi bằng khoảng 5-20 % của người mẹ. Thuốc phân bố vào sữa, nồng độ bằng khoảng 50 % nồng độ trong huyết tương.
Thời gian bán thải của Erythromycin khoảng 1,5 – 2,5 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bệnh suy thận, đã có báo cáo khoảng 4 -7 giờ ở người bị suy thận nặng.
Erythromycin một phần được chuyển hóa ở gan tạo thành dạng bất hoạt, chất chuyển hóa này chưa được xác định.
Erythromycin đào thải chủ yếu ở dạng không biến đổi qua mật và tái hấp thu ở ruột. Thải trừ qua nước tiểu từ 2 đến 15% dưới dạng không biến đổi.
Erythomycin hầu như không được thải loại bởi thẩm phân máu hoặc thẩm tích màng bụng.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Natri carboxymethylcellulose, colloidal anhydrous silica, sorbitol, acid citric monohydrat, sucralose, saccharose, hương cam, sunset yellow.
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Lọ bột pha hỗn dịch: nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC.
Hốn dịch sau hoàn nguyên: nắp kín, ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ 2 – 8ºC.
Để xa tầm tay trẻ em.
7 ngày sau khi hoàn nguyên thành hỗn dịch với nước .
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam