1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Enalapril
Phân loại: Thuốc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin..
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09AA02.
Biệt dược gốc: Renitec
Biệt dược: Ednyt
Hãng sản xuất : Gedeon Richter Plc.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 5 mg, 10 mg.
Thuốc tham khảo:
EDNYT 5MG | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Enalapril maleat | …………………………. | 5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
EDNYT 10MG | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Enalapril maleat | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Tăng huyết áp.
Suy tim.
Dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành và suy tim có triệu chứng ở người bệnh suy thất trái.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Vì thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu viên Ednyt, có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng:
Liều hàng ngày tối đa là 40 mg.
Thời gian uống enalapril maleat không phụ thuộc vào bữa ăn, tuy nhiên nên uống với một lượng nước vừa đủ. Liều hàng ngày thường được uống một lần vào buổi sáng nhưng cũng có thể chia làm hai lần vào buổi sáng và buổi tối
Lưu ý:
Sau khi uống liều đầu tiên, có thể gặp sự tụt huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, ví dụ sau khi thẩm phân, nôn, tiêu chảy, điều trị lợi tiểu , bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp có nguyên nhân thận hoặc tăng huyết áp trầm trọng).
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp ác tính hoặc suy tim trâm trọng, phải bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều trong bệnh viện
Liều dùng được khuyến cáo như sau:
Liều dùng nên được xác định tùy theo từng các thể bệnh nhân và đáp ứng của huyết áp.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu từ 5 mg đến tối đa 20 mg, phụ thuộc vào mức độ cao huyết áp và tình trạng của bệnh nhân. Dùng Ednyd 1 lần mỗi ngày.
Ở trường hợp tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu khuyến cáo là 5-10mg/ngày. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt hóa mạnh (ví dụ: tăng huyết áp mạch thận, bệnh nhân mất muối và/hoặc nước, mất bù tim, hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị hạ huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn cho các bệnh nhân này và cần sự giám sát của bác sĩ khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc..
Điều trị trước với liều cao thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến sự suy giảm thể tích tuần hoàn và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị với enalapril. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này. Nếu có thể nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu trong 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Ednyd. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.
Liéu duy trì thông thường là 20 mg một lần mỗi ngày. Liễu duy trì tối đự là 40 mg một lần mỗi ngày.
Suy tim
Trong điều trị suy tim có triệu chứng, enalapril được sử dụng như một trị liệu hỗ trợ cho các thuốc lợi tiểu và khi thích hợp, với digitalis hoặc các thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu ở những bệnh nhân bị suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng là 2,5 mg và cần được theo dõi chặt chẽ để xác định tác động ban đầu lên huyết áp. Trong trường hợp tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng không xảy ra hoặc đã được kiểm soát có hiệu quả sau khi dùng liều khởi đầu enalapril ở bệnh nhân bị suy tim, nếu bệnh nhân dung nạp tốt thì liều sử dụng nên được tăng dần đến liều duy trì thông thường (20 mg), sử dụng liều duy nhất hoặc chia làm 2 liều. Việc điều chỉnh liều nên được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần. Liều tối đa là 40 mg/ngày được chia làm 2 lần.
Điều chỉnh liều được đề nghị ở bệnh nhân suy tim/rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng.
Tuần | Liều (mg/ngày) |
Tuần 1 | Ngày 1 đến ngày 3: 2,5 mg/ngày *, dùng 1 lần duy nhất.
Ngày 4 đến ngày 7: 5 mg/ngày, chia làm 2 lần |
Tuần 2 | 10 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần. |
Tuần 3 và tuần 4 | 20 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần |
*: Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu. |
Phải giám sát chặt chẽ huyết áp và chức năng thận trước và sau khi bắt đầu điều trị với Ednyt bởi vì đã có báo cáo về tình trạng hạ huyết áp và hiếm gặp hơn là suy thận. Với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị với Ednyt. Bệnh nhân bị hạ huyết áp sau liều đầu tiên dùng Ednyt không có nghĩa là hạ huyết áp sẽ tiếp tục tái diễn khi điều trị lâu dài bằng Ednyt và không nhất thiết phải ngừng thuốc. Nên theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng trên bênh nhân giảm chức năng thận
Nhìn chung, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng enalapril và/hoặc giảm liều
Độ thanh thải creatinin (CrCl)
(ml/phút) |
Liều khởi đầu (mg/ngày) |
30 < CrCl < 80 ml/phút | 5 – 10 mg |
10 < CrCl ≤ 30 ml/phút | 2,5 mg |
CrCl ≤ 10 ml/phút | 2,5 mg/ngày thẩm tách máu * |
Enalaprilat có thể bị thẩm phân. Liều dùng trong những ngày bệnh nhân không thẩm phân máu cần được điều chỉnh dựa trên đáp ứng trên huyết áp.
Người cao tuổi: Liều dùng nên phù hợp với chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em:
Hiện còn hạn chế các thử nghiệm lâm sàng về sử dụng Ednyt trên trẻ em bị tăng huyết áp. Với những bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều dùng cần dược điều chỉnh theo cá thể dựa vào tình trạng bệnh nhân và đáp ứng trên huyết áp. Liều khởi đầu khuyên cáo là 2,5 mg cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 5 mg cho bệnh nhân >=50 kg. Dùng thuốc ngày một lần. Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu của bệnh nhân với liều tối da là 20 mg mỗi ngày cho bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 40 mg cho bệnh nhân >=50 kg
Không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi với tỷ lệ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu trên nhóm bệnh nhân này.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử phù thần kinh mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trước đó, phù thần kinh mạch tự phát hoặc di truyền.
Mang thai.
Thời kỳ nuôi con bú.
4.4 Thận trọng:
Hạ huyết áp có triệu chứng:
Hiếm gặp hạ huyết áp triệu chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril, hạ huyết áp có khuynh hướng dễ xảy ra nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn. Ở bệnh nhân suy tim, có hay không có suy thận kèm theo, hạ huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân suy tim nặng, phản ánh qua việc dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, giảm natri máu hoặc tổn thương chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế và phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân mỗi khi điều chỉnh liều của enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Những biện pháp tương tự cũng được áp dụng ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não mà ở những bệnh nhân này hạ huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu xảy ra hạ áp, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý nếu cần. Nếu bệnh nhân có đáp ứng hạ huyết thoáng qua thì không cần ngừng thuốc và có thể tiếp tục dùng thuốc thường xuyên sau khi huyết áp đã tăng nhờ truyền dịch
Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp có thể bị giảm thêm huyết áp toàn thân khi dùng Ednyt. Tác động này được dự đoán trước và thường không phải là lí do để ngừng điều trị. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, có thể cần thiết phải giảm liều và/ hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/ hoặc Ednyt
Hẹp động mạch chủ hoăc hẹp van hai lá/bệnh phì đại cơ tim
Cũng như các thuốc giãn mạch, thuốc ức chế men chuyển angiotensin phải dùng thận trọng trên bệnh nhân bị bệnh van tim thất trái hoặc tắc nghẽn dường tống máu thất trái, và không dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động lực học đáng kể
Suy giảm chức năng thận:
Trong trường hợp suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin <80 ml/ phút) nên điều chỉnh liều khởi đầu enalapril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và sau đó điều chỉnh theo dáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Giám sát thường xuyên chỉ số kali và creatinin là một phần trong thực hành y khoa thông thường với những bệnh nhân này.
Suy thận đã được báo cáo trong liệu pháp enalapril và chủ yếu gặp trên bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang bị bệnh thận, bao gồm cả hẹp động mạch thận. Nếu được nhận biết sớm và diều trị thích hợp, suy thận trong điều trị với enalapril thường là có hồi phục.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp bị bệnh thận mà không có biểu hiện rõ ràng có thể bị tăng urê và creatinin máu khi dùng đồng thời enalapril và thuốc lợi tiểu. Có thể phải giảm liều enalapril và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu. Trường hợp này có thể phải xem xét khả năng bệnh nhân bị hẹp động mạch thận.
Tăng huyết áp mạch thận:
Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng lên khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận ở hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở ng ời chi có một thận khi điều trị bdi thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhỏ ở Creatinin huyết thanh, cần giám sát y khoa chặt chẽ khi bắt đầu liệu pháp với liều dùng thấp, định liều cẩn trọng và theo dõi chức năng thận.
Ghép thận:
Chưa có kinh nghiệm liên quan đến dùng Ednyt trên bệnh nhân vừa mới ghép thận. Do đó không khuyến cáo dùng Ednyt trong trường hợp này
Suy gan:
Hiếm gặp báo cáo liên quan thuốc ức chê men chuyển angiotensin với hội chứng khởi đầu bằng vàng da tắc mật hoặc viêm gan và tiến triển thành hoại tử gan bạo phát đôi khi dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiếu rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin bị vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt phải ngừng dùng thuốc và theo dõi bằng biện pháp phù hợp
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng. Nên dùng enalapril một cách rất thận trọng ở bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân này bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng mà không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. Nếu dùng enalapril ở các bệnh nhân này nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
Mẫn cảm/ phù mạch
Phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc họng đã gặp ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, kể cả Ednyt. Những tác dụng phụ này có thể gặp bất cứ thời điểm nào trong khi điểu trị. Trong những trường hợp này, phải ngừng Ednyt ngay và giám sát bệnh nhân bằng biện pháp thích hợp để đảm bảo bệnh nhân đã khỏi hết các triệu chứng trước khi xuất viện. Thậm chí trong những trường hợp khi sưng lưỡi đã được khắc phục mà không có khó thở, vẫn phải tiếp tục giám sát bệnh nhân bởi vì điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đủ hiệu quả.
Đã có báo cáo về phù mạch liên quan tới phù thanh quản hoặc phù lưỡi nhưng rất hiếm gặp. Bệnh nhân bị phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản rất có thể bị nghẽn đường thở, đặc biệt là những người có tiền sử phẫu thuật đường thở. Khi có phản ứng trên lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản gây ra tắc nghẽn đường thở, cần nhanh chóng áp dụng liệu pháp điều trị thích hợp có thể bao gồm tiêm dung dịch epinephrin (1:1000) (0,3 ml đến 0,5 ml) và/hoặc dùng các biện pháp để dảm bảo dường thở thông thoáng.
Bệnh nhân chủng tộc da đen dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin có tỉ lệ hị phù mạch cao hơn bệnh nhân thuộc chủng tộc màu da khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể tăng nguy cơ bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển
Phản ứng dạng phản vệ trong liệu pháp khử mẫn cảm với côn trùng cánh màng:
Rất hiếm gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong quá trình khử mẫn cảm bằng huyết thanh nọc côn trùng cánh màng. Có thể phòng tránh các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng liệu pháp dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt khử mẫn cảm.
Phản ứng phản vệ trong liệu pháp lọc máu loại LDL
Hiếm gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong liệu pháp lọc máu loại lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) với dextran sulfat. Có thể phòng tránh các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng liệu pháp dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt lọc máu.
Bênh nhận thẩm phân máu
Đã có báo cáo phản ứng phản vệ trên bệnh nhân thẩm phân bằng màng thông lượng cao (ví dụ: AN69) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển. Với các bệnh nhân này cần xem xét dùng các kiểu màng thẩm phân khác nhau hoặc dùng một thuốc trị tăng huyết áp nhóm khác.
Hạ glucose máu
Trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin phải được tư vấn để theo dõi chặt chẽ chứng hạ glucose máu, đặc biệt trong tháng đầu dùng thuốc.
Ho:
Đã có báo cáo biểu hiện ho khi dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Chứng ho này được mô tả là ho khan, dai dẳng nhưng khỏi sau khi ngừng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển nên được xem xét như một phần của chẩn đoán phân biệt về ho.
Phẫu thuật/gây mê:
Enalapril ngăn chặn thành lập angiotensin II thứ phát từ sự phóng thích renin bù ở những bệnh nhân chịu đại phẫu hoặc dùng thuốc mê có chất làm hạ huyết áp. Nếu người bệnh bị hạ huyết áp, nên xem xét theo cơ chế này và nên điều chỉnh sự hạ huyết áp này bằng cách bù dịch.
Chứng tăng kali máu:
Chứng tăng kali máu có thể xảy ra trong khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong đó có enalapril. Yếu tố nguy cơ bị tăng kali máu là: bệnh nhân suy thận, suy giảm chức năng thận, tuổi tác (>70 tuổi), đái tháo đường, các triệu chứng tái phát, bệnh nhân mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu
giữ kali (ví dụ: Spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), thuốc bù kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc trên các bệnh nhân dùng thuốc có thể làm tăng kali máu (ví dụ: heparin). Việc sử dụng thuốc bù kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tăng đáng kể kali máu. Tăng kali máu có thể gây loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu dùng đồng thời enalapril và một trong bất kỳ yếu tố nào kể trên, cần phải thận trọng và theo dõi thường xuyên lượng kali máu
Lithi:
Nhìn chung không khuyến cáo kết hợp lithi va enalapril.
Lactose:
Mỗi viên Ednyt 10 mg có chứa 100 mg lactose. Do đó, bệnh nhân không dung nạp galactose bẩm sinh, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
Trẻ em:
Hiện còn hạn chế kinh nghiệm về an toàn và hiệu quả trên trẻ em trên 6 tuổi bị tăng huyết áp, không có kinh nghiệm với các chỉ định khác. Dự liệu dược động học trên trẻ em trên 2 tháng tuổi còn hạn chế. Ngoài chỉ định tăng huyết áp, không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ em cho các chỉ định khác.
Không khuyến cáo dùng Ednyt cho trẻ sơ sinh và trẻ em có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2 vì hiện chưa có dữ liệu.
Sự khác biệt chủng tôc
Cũng giống như các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, enalapril rõ ràng là ít hiệu quả làm hạ huyết áp trên người da đen hơn là người thuộc các chủng tộc da khác. Điều này có thể là do tỷ lệ người da đen bị tăng huyết áp có tình trạng renin ở mức thấp cao hơn các chủng tộc da khác.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có những nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này lên khả năng lái xe. Khi lái xe hoặc vận hành máy, phải nhớ rằng đôi khi thuốc gây buồn ngủ và mệt mỏi.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Việc sử dụng Ednyt là chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Chưa xác định được bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi người mẹ dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong quý đầu của thai kỳ, tuy nhiên tỉ lệ nhỏ tăng nguy cơ không thể bị loại trừ. Trừ trường hợp việc tiếp tục dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang thuốc trị tăng huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn trong thai kỳ. Khi có chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngay và nếu thích hợp thì bắt đầu liệu pháp thay thế khác.
Dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong quý hai và quý ba thai kỳ gây nhiễm độc thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa hộp sọ) và nhiễm độc trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin từ quý 2 thai kỳ trở đi, cần siêu âm chức năng thận và hộp sọ.
Khi người mẹ dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp trên con.
Thời kỳ cho con bú:
Dữ liệu dược động học còn hạn chế cho thấy nông độ thuốc thấp trong sữa mẹ. Mặc dù các nồng độ này có thể không tương quan về lâm sàng, chống chỉ định dùng Ednyt cho phụ nữ cho con bú trong trường hợp sinh non hoặc trong vài tuần đầu sau khí sinh vì có thể có nguy cơ trên thận và tim mạch và vì chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng. Việc quyết định dừng cho con bú hay ngưng điều trị Ednyt cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn sau đây, thường nhẹ và thoáng qua, đã được ghi nhận liên quan đến điều trị bằng enalapril maleat hoặc với các thuốc ức chế men chuyển khác:
Tác dụng mong muốn được liệt kê trong bảng sau theo hệ cơ quan và tần suất gặp.
Hệ cơ quan | Rất hay gặp (có thể gặp ở tỉ lệ trên 1/10) | Hay gập (có thể gặp ở tỉ lệ lên đen 1/10) | ít gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/100) | Hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/1000) | Rất hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ lên đến 1/10000) và chưa biết (không thể ưđc tính được từ số liệu hiện có) |
Rối loạn hệ máu và hạch huyết | Thiếu máu (bao gồm thiếu máu tan máu và thiếu máu bất sản) | Giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy, giảm toàn thể huyết cầu, bệnh bạch bạch huyết, bệnh tự miễn | |||
Rối loạn nội tiết | Hội chứng bài tiết hóc môn chông bài niệu không phù hợp (SIADH) | ||||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Hạ glucose máu | ||||
Rối loạn tâm thần | Trầm cảm | ||||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Lú lẫn, ngủ gà, mất ngủ, tình trạng kích động, dị cảm, chóng mật | Mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ | ||
Rối loạn mắt | Nhìn mờ | … | |||
Rối loạn tai và mê đạo | Ù tai | ||||
Rối loạn tim | Đau thắt ngực, đau ngực, loạn nhịp, nhịp tim nhanh | Đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim (khả năng hạ huyết áp thứ phát nặng (3 bệnh nhân nguy cơ cao) | |||
Rối loạn mạch | Chóng mặt | Ngất, hạ huvết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế đứng) | Đỏ mặt, hạ huyết áp tư thế đứng, tai biến mạch máu não * (khả năng hạ huyết áp thứ phát nặng ở bệnh nhân nguy cơ cao) | Hội chứng Raynaud | |
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất | Ho | Khó thở | Sổ mũi, đau họng, khàn giọng, co thắt phế quản/hen | Thâm nhíễm phổi, viêm mũi, Viêm phế nang dị ứng/ viêm phổi bạch cầu ưa eosin | |
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn | Tiêu chảy, đau bụng, thay đổi khẩu vị | Tắc ruột, viêm tuy, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích ứng dạ dày, khô miệng, loét dạ dày | Viêm dạ dày/loét áp tơ, viêm lưỡi | Phù mạch tiêu hóa |
Rối loạn gan mật | Suy gan, vicni gan (dạng ứ mật hoặc dạng tế bào gan), viêm gan bao gồm hoại tử, ứ mật (bao gồm vàng da) | ||||
Rối loạn da và mô dưới da | Mẩn đỏ, quá mẫn/phù mạch (đã có báo cáo về phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưdi, thanh môn, và/hoặc thanh quản) | Toát mồ hôi, ngứa, mày đay, rụng lông tóc | Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vẩy, Hoại tử biểu bì nhiễm độc, pemphigul, đỏ da** | ||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Chuột rút | ||||
Rối loạn thận và nước tiểu | Rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu | Vô niệu | |||
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản | Bất lực | Vú to ở nam giới | |||
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | Suy nhược | Mệt mỏi | Khó chịu, sốt | ||
Thăm khám | Hạ kali máu, tăng Creatinin huyết thanh | Tăng urê máu, hạ natri máu | Tăng men gan, tăng bilirubin huyết thanh |
* Tần suất được so sánh giữa bệnh nhân nhóm giả dược và nhóm đối chứng trong các thử nghiệm lâm sàng.
** Phức hợp triệu chứng được báo cáo có thể bao gồm một vài hoặc tất cả các triệu chứng sau: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/viêm cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân dương tính, tăng tỉ lệ lắng hồng cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng bạch cầu. Có thể gặp mẩn đỏ, quá mẫn với ánh sáng hoặc các biểu hiện trên da khác.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc với liều thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh.
Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho người bệnh về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch (phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sỹ. Điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau:
Ngừng dùng enalapril và cho người bệnh vào viện; tiêm adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
Định kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở người bệnh sử dụng enalapril, đặc biệt ở người suy thận.
Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không đạt được đáp ứng điều trị đủ trong vòng 4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi có hạ huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Enalapril thường không ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh. Nếu dùng enalapril cùng với thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải phóng aldosteron thứ phát cùng với hạ kali máu. Ớ người suy thận, enalapril có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến cáo dùng thuốc lợi niệu giữ kali và thuốc bố sung kali cho người bệnh giảm chức năng thận vì có thể làm tăng kali máu. Nếu vẫn cần phải điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu, phải hết sức thận trọng và thường xuyên đo kali huyết. Cần phải đo creatinin huyết trước khi bắt đầu điều trị thuốc cho người bệnh có nghi ngờ hẹp động mạch thận.
Trong phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác dụng hạ huyết áp, enalapril có thể ngăn cản tạo angiotensin II, sau khi có giải phóng renin bù trừ dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc thuốc bù kali:
Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton, triamteren hoặc amilorid, thuốc bù kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể kali máu. Nếu có chỉ định phối hợp với spironolacton thì nên dùng thuốc một cách thận trọng và giám sát thường xuyên hầm lượng kali máu.
Thuốc lợi tiểu (thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai):
Điểu trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây mất thể dịch và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điểu trị bing enalapril. Tác dụng hạ huyết áp có thể giảm khi ngừng thuốc lợi tiểu, tăng thể dịch, dùng muối hoặc dùng liệu pháp enalapril với liều thấp.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác
Dùng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril maleat, đặc biệt là với thuốc lợi tiểu. Dùng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch có thể giảm huyết áp.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Dùng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và ức chế men chuyển angiotensin làm tăng kali máu và có thể gây hại chức năng thận. Những tác động này thường là có hồi phục. Suy thận cấp có thể xảy ra nhưng hiếm gặp đặc biệt với bệnh nhân tổn thương chức năng thận (ví dụ: người cao tuổi, bệnh nhân giảm thể dịch bao gồm người đang điều trị với thuốc lợi tiểu). Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị kết hợp và định kỳ theo dõi sau đó.
Lithi:
Tăng lithi máu và nhiễm độc có hồi phục đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi và thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Dùng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng thêm nồng độ lithi và tăng nguy cơ nhiễm độc lithi với thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Không khuyến cáo dùng kết hợp enalapril và lithi nhưng nếu sự kết hợp là cần thiết, theo dõi chặt chẽ lượng lithi máu
Rượu: Rượu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/thuốc chống loạn thần/Thuốc gây mê/thuốc gây nghiện:
Huyết áp giảm mạnh (do đó cần thông báo cho bác sỹ gây mê về điểu trị với enalapril maleat). Hạ huyết áp tư thế đứng có thể gặp khi dùng đồng thời với thuốc gây nghiện/thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc cường giao cảm: Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Thuốc chống đái tháo đường theo đường uống (ví dụ: sulphonyl ure/ biguanid), insulin:
Nghiên cứu dịch tễ cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chống đái tháo đường (insulin, thuốc hạ glucose máu đường uống) có thể làm tăng tác dụng giảm glucose máu với nguy cơ hạ glucose máu. Hiện tượng này có thể xẩy ra trong những tuần đầu kết hợp điều trị và ở bệnh nhân giảm chức năng thận.
Vàng: Phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm đồ mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo nhưng hiếm gặp ở bệnh nhân điểu trị bằng vàng dạng tiêm (natri urothiomalat) và thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong đó có enalapril.
Acid acetvlsalicylic, thuốc làm tan huyết khối và chẹn Beta: Enalapril an toàn khi dùng đồng thời với acid acetysalicylic (ở liều điều trị với tim), thuốc làm tan huyết khối và chẹn Beta.
Thuốc kháng acid: có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế men chuyển.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dữ liệu về quá liều trên người còn hạn chế. Đặc điểm nỗi bật của quá liều được báo cáo là hạ huyết áp nặng, đồng thời với hệ renin-angiotensin bị chẹn và tình trạng choáng váng, bắt đầu xảy ra khoảng 6 giờ sau khi dùng thuốc. Các triệu chứng đi kèm với quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo lắng và ho. Sau khi dùng liều 300 mg và 440 mg enalapril, nồng độ enalaprilat huyết thanh cao hơn liều điều trị thông thường lần lượt là 100 và 200 lần.
Điều trị khuyến cáo cho quá liễu là truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Nếu bị hạ huyết áp, bệnh nhân nên đặt ở vị trí điều trị sốc. Nếu có thể, điều trị bằng dịch truyền angiotensin II hoặc catecholamin truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân vừa mới uống thuốc, có hể dùng biện pháp nhằm loại bỏ enalapril maleat (ví dụ: gây nôn, rửa ruột, phụ. và natri sulphat). Có thể loại bỏ enalaprilat khỏi tuần hoàn bằng thẩm phân máu. Liệu pháp điều nhịp được chỉ định cho nhịp tim chậm kháng trị liệu. Cần theo dõi liên tục các dấu hiệu sống, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin.
Mã ATC: C09AA02.
Enalapril maleat là một chất ức chế men chuyển angiotensin. Men chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase xúc tác phản ứng chuyển đổi angiotensin I thành chất gây co mạch angiotensin II. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân thành enalaprilat, ức chế ACE. Sự ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương nên làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (vì mất sự phản hồi âm tính của sự phóng thích renin), và giảm tiết aldosteron.
ACE giống với kininase II. Vì vậy enalapril maleat cũng có thể ức chế sự phân hủy bradykinin, một peptid gây co mạch mạnh. Tuy nhiên vai trò của nó trong tác dụng điều trị của enalapril vẫn chưa rõ.
Trong khi cơ chế làm giảm huyết áp của enalapril đưực cho rằng chủ yếu là ức chế hệ renin angiotensin-aldosteron, hệ đóng vai trò chính trong sự điều hòa huyết áp, thì trong thực tế enalapril có tác dụng chống tăng huyết áp ngay cả ở bệnh nhân tăng huyết áp có renin thâp.
Dùng enalapril cho bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp thế nằm lẫn thê đứng mà không làm tăng nhịp tim đáng kể.
Triệu chứng hạ huyết áp tư thế ít xảy ra. Ở vài bệnh nhân, cần vài tuần điều trị để đạt được sự giảm huyết áp tối ưu. Ngừng enalapril maleat đột ngột không gây ra sự tăng vọt huyết áp.
Hiệu quả ức chế hoạt tính ACE xảy ra từ 2-4 giờ sau khi uống liều đơn enalapril. Tác dụng chống tăng huyết áp xuất hiện sau 1 giờ, huyết áp đạt mức giảm tối đa sau khi uống 4-6 giờ. Khoảng thời gian tác dụng liên quan đến liều. Tuy nhiên, ở liều khuyến cáo, tác dụng chống tăng huyết áp và tác dụng huyết động duy trì trong ít nhất là 24 giờ.
Trong những nghiên cứu huyết động với enalapril ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, sự giảm huyết áp thường kèm theo sự giảm sức kháng động mạch ngoại biên và sự tăng cung lượng tim mà không thay đổi nhịp tim hoặc thay đổi ít. Sau khi uống enalapril, tuần hoàn máu qua thận tăng; tốc độ lọc cầu thận không đổi. Không có bằng chứng về sự giữ nalri và nước. Tuy nhiên, ở bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận trước khi điều trị thấp, tốc độ này thường sẽ tăng.
Trong nghiên cứu lâm sàng thời gian ngắn trên bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường bị bệnh thận, sau khi dùng enalapril, lượng albumin niệu và bài tiết IgG và lượng protein niệu toàn phần giảm.
Khi dùng cùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, tác dụng hạ huyết áp của Ednyt là hiệp đồng. Ednyt có thể làm giảm hoặc ngăn ngừa hạ kali máu do thuốc nhóm thiazid.
Ở bệnh nhân suy tim được diều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, enalapril đường uống hoặc đường tiêm thường làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp. Cung lưựng tim tăng, trong khi nhịp tim giảm (bình thường nhịp tim tăng ở những bệnh nhân suy tim). Áp lực mao mạch phổi cũng giảm. Thuốc có tác dụng cải thiện độ trầm trọng của suy tim khi đo bằng tiêu chuẩn NYHA (hiệp hội tim New York) và test gắng sức; những tác dụng này được duy trì trong thời gian điều trị dài hạn.
Ở những bệnh nhân suy tim nhẹ đến trung bình, enalapril làm chậm tiến triển sự giãn và/hoặc phì đại tim và suy tim (được chứng minh bằng sự giảm thể tích cuối tâm trương và tâm thu thất trái, và cải thiện phân suất tống máu).
Còn hạn chế kinh nghiệm trên trẻ em trên 6 tuổi bị tăng huyết áp. Trong một nghiên cứu lâm sàng gồm 110 bệnh nhân tăng huyết áp là trẻ em từ 6 đến 16 tuổi có cân nặng >20 kg và tốc độ lọc cầu thận >30 ml/phút/l.73 m2, bệnh nhân <50kg dùng liều 0,625; 2,5 hoặc 20 mg enalapril mỗi ngày và bệnh nhân cân nặng >50 kg dùng liều 1,25; 5 hoặc 40 mg mỗi ngày. Dùng enalapril ngày một lần làm giảm huyết áp theo cách phụ thuộc liều. Hiệu quả chống tăng huyết áp phụ thuộc liều của enalapril được xem xét ở các phân nhóm (tuổi, theo phân loại tanner, giới tính, chủng tộc). Tuy nhiên với liều thấp nhất nghiên cứu, liều 0,625mg và liều 1,25 mg tương ứng với liều trung bình là 0,02 mg/kg ngày một lần, không có hiệu quả chống tăng huyết áp chắc chắn. Liều tối đa được nghiên cứu là 0,58 mg/kg (đến 40 mg) ngày một lần. Dữ liệu về tác dụng không mong muốn với bệnh nhân trẻ em không khác biệt so với ở bệnh nhân trưởng thành..
Cơ chế tác dụng:
Enalapril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng nhờ enalaprilat là chất chuyển hóa của enalapril sau khi uống. Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở người suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron.
Enalapril ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Ức chế ACE lúc đầu làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương và hậu quả là huyết áp cơ thể bị giảm một phần do giảm co mạch. Sự giảm angiotensin II này làm hoạt tính renin trong huyết tương (PRA = plasma renin activity) tăng và làm giảm tiết aldosteron. Tác dụng giảm huyết áp ban đầu của enalapril tỏ ra tỷ lệ với ức chế ACE trong máu, nhưng tác dụng giảm huyết áp của thuốc kéo dài hơn so với giảm nồng độ angiotensin II. Có ý kiến cho rằng tác dụng giảm huyết áp của thuốc ức chế ACE cũng có thể một phần do tác dụng tại chỗ (như ở thành mạch máu). Bằng cách làm giảm sản xuất angiotensin II tại chỗ, thuốc ức chế ACE có thể làm giảm trương lực của thành mạch bằng cách làm giảm co mạch trực tiếp do angiotensin II và/hoặc làm tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm do angiotensin II. Trong khi dùng lâu dài enalapril, nồng độ angiotensin II trong huyết tương có thể trở lại mức trước khi điều trị, và ức chế hệ thống renin-angiotensin ở các mô (như ở thành mạch, thận) hơn là ở máu có thể là những yếu tố quyết định quan trọng hơn nhiều đối với tác dụng giảm huyết áp của thuốc, đặc biệt khi dùng lâu dài.
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Enalaril maleat được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống. Dựa trên sự phân tích tiết niệu, mức độ hấp thu của enalapril sau khi uống enalapril maleat khoảng 60%. Hấp thu của Ednyt đường uống không bị ảnh hưởng của thức ăn trong đường tiêu hóa.
Sau khi hấp thu, enalapril đường uống được thủy phân nhanh và mạnh thành enalaprilat, một chất ức chế men chuyển mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của enalaprilat đạt được 4 giờ sau khi uống enalapril dạng viên nén. Thời gian bán thải hữu hiệu đổi với sự tích lũy enalaprilat sau nhiều lần uống enalapril là I1 giờ. Ở người có chức năng thận bình thường, nồng độ ổn định của enalaprilat trong huyết thanh đạt được sau 4 ngày điều trị.
Phân bố
Trong phạm vi nồng độ điều trị, enalaprilat gắn với protein huyết thanh không quá 60%. Enalapril qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa
Ngoại trừ sự biến đổi thành enalaprilat, không có bằng chứng cho thấy có sự chuyển hóa đáng kể nào khác của enalapril.
Thải trừ:
Enalaprilat được thải trừ chủ yếu qua thận. Thành phần chủ yếu trong nước tiểu là enalaprilat, chiếm khoảng 40% liều dùng, và enalapril chưa chuyển hóa (khoảng 20%). Thời gian bán tích lũy hiệu quả của enalaprilat sau nhiều lần uống enalapril maleat là 11 giờ. Sau khi đạt được nồng độ huyết tương trong ít nhất 24 giờ, thời gian bán thải trong huyết tương thay đổi từ 5,6-14,8 giờ.
Đặc điểm một số nhóm bệnh nhân
Suy thận:
Phơi nhiễm enalapril và enalaprilat tăng lên trên bệnh nhân giảm chức năng thận. Khi dùng liều 5 mg một lần/ngày, bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin là 40-60 ml/phút) có giá trị AUC ở trạng thái ổn định của enalaprilat xấp xỉ gấp 2 lần so với bệnh nhân chức năng thận bình thường. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút), giá trị diện tích dưới đường cong AUC tăng khoảng 8 lần. Thời gian bán thải hữu hiệu đối với sự tích lũy enalaprilat sau khi dùng nhiều liều enalapril maleat kéo dài hơn 6 bệnh nhân suy thận và thời gian để đạt trạng thái ổn định cũng bị kéo dai hơn. Có thể loại bỏ enalaprilat khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Nghiên cứu được động học đa liều được tiến hành trên 40 trẻ em tăng huyết áp gồm cả nam và nữ độ tuổi từ 2 tháng tuổi đến <16 tuổi sau khi dùng liều uống từ 0,07 đến 0,14mg/kg enalapril maleat. Không có sự khác biệt trong dược động học của enalaprilat ở trẻ em khi so sánh với dữ liệu đã có ở người lớn. Dữ liệu cho thấy giá trị AUC (khi dữ liệu được đo theo tỉ lệ liều/trọng lượng cơ thể) tăng theo độ tuổi, tuy nhiên không ghi nhận tăng AUC khi dữ liệu được đo theo tỉ lệ diện tích bể mặt cơ thể. Ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải hữu hiệu đối với sự tích lũy enalaprilat là 14 giờ.
Phụ nữ cho con bú:
Sau khi uống liều duy nhất 20 mg ở 5 phụ nữ sau khi sinh, nồng độ đỉnh trung bình trong sữa của enalapril là 1,7 μg/L (dao động từ 0,54 đến 5,9 μg/L) tại 4 đến 6 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trung bình của enalaprilat là 1,7 μg/L (dao động từ 1,2 đến 2,2 μg/L); các nồng độ đỉnh đạt được tại nhiều thời điểm khác nhau trong khoảng thời gian 24 giờ. Dựa vào nồng độ đỉnh trong sữa, lượng hấp thu tối đa ước tính ở trẻ chỉ ăn sữa mẹ là khoảng 0,16% lượng liều dùng của mẹ đã điều chỉnh theo cân nặng.
Một phụ nữ dùng liều uống enalapril 10mg/ngày trong 11 thang có nồng độ đỉnh enalapril trong sữa là 2 mcg/L sau 4 giờ dùng thuốc và nồng độ đỉnh của enalaprilat là 0,75 mcg/L sau 9 giờ dùng thuốc. Hàm lượng toàn phần của enalapril và enalaprilat đo trong sữa trong thời gian 24 giờ lần lượt 141,44 mcg/L và 0.63 mcg/L. Không thể phát hiện enalaprilat trong sữa (<0.2 mcg/L).
Không phát hiện nồng độ enalaprilat trong sữa (< 0,2 μg/L) 4 giờ sau khi uống liều đơn 5 mg enalapril cho một người mẹ và 10 mg cho hai người mẹ; không được xác định nồng độ enalapril.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam