Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Trenstad
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Trenstad (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Emtricitabine + Tenofovir
Phân loại: Thuốc kháng virus dạng kết hợp
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AR03.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Trenstad
Hãng sản xuất : Công Ty TNHH Liên Doanh Stellapharm – Chi nhánh 1
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim Tenofovir disoproxil fumarat 300mg, emtricitabin 200mg..
Thuốc tham khảo:
TRENSTAD | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Emtricitabine | …………………………. | 300 mg |
Tenofovir | …………………………. | 200 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Trenstad là dạng thuốc phối hợp kháng retrovirus được dùng trong điều trị nhiễm HIV-tuýp 1 ở người từ 18 tuổi trở lên.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Trenstad được dùng bằng đường uống, mỗi ngày một lần cùng với bữa ăn. Nếu bệnh nhân bị khó nuốt, có thể hòa viên thuốc vào khoảng 100 ml nước, nước cam hay bưởi và uống ngay.
Liều dùng:
Người lớn
Liều khuyến cáo: 1 viên x 1 lần/ngày.
Nếu bệnh nhân quên uống Trenstad trong vòng 12 giờ, ăn và uống ngay 1 liều càng sớm càng tốt, sau đó tiếp tục chế độ iu bình thường. Nếu quên sau 12 giờ và gần liều kế tiếp, bệnh nhân không được uống liều đã quên và tiếp tục chế độ liều bình thường.
Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống Trenstad thì uống lại viên khác. Nếu nôn sau 1 giờ uống Trenstad thì không cần uống lại liều khác.
Bệnh nhân suy thận
Chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân suy thận nếu lợi ích điều trị lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn. Bệnh nhân suy thận cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30 – 49 ml/phút): Khuyến cáo uống Trenstad mỗi 48 giờ.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) và chạy thận nhân tạo: Khuyến cáo không dùng Trenstad cho người bị suy thận nặng và chạy thận nhân tạo.
Người cao tuổi: Không có dữ liệu khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhân trên 65 tuổi. Tuy nhiên, không có yêu cầu điều chỉnh liều dùng hàng ngày trên nhóm bệnh nhân trưởng thành, trừ khi có dấu hiệu suy thận.
Suy gan:
Dược động học của Trenstad và emtricitabin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu và không cần điều chỉnh liều trên nhóm bệnh nhân này. Dựa trên việc emtricitabin được chuyển hóa ít qua gan và đào thải qua thận, việc điều chỉnh liều lượng không chắc sẽ được yêu cầu Trenstad cho bệnh nhân suy gan. Nếu khi ngưng dùng Trenstad trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV, những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ đi ngăn bùng phát viêm gan sau khi ngưng điều trị.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của Trenstad ở trẻ dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với emtricitabin, tenofovir disoproxil fumarat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trenstad không được dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Trenstad là một sự kết hợp liều cố định của tenofovir và emtricitabin. Trenstad không nên dùng đồng thời với các sản phẩm khác có chứa bất kỳ thành phần hoạt chất tương tự như tenofovir, emtricitabin, hoặc với các thuốc có chứa lamivudin hay adefovir.
4.4 Thận trọng:
Tăng sinh mô mỡ
Sự tái phân bố hay tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm béo vùng bụng, ứ đọng mỡ và phần cổ và lưng (“gù trâu”), tay chân gầy mất lớp mỡ, mặt gầy xộp, phì đại ngực, hội chứng giả Cushing đã được báo cáo khi dùng các thuốc kháng retrovirus.
Nhiễm trùng cơ hội
Bệnh nhân đang dùng Trenstad hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus nào có thể tiếp tục tiến triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của việc nhiễm HIV, do đó nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ lâm sàng bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh do nhiễm HIV.
Lây truyền HIV
Bệnh nhân cần phải biết rằng các liệu pháp kháng retrovirus, kể cả Trenstad, không ngăn ngừa được nguy cơ lây truyền HIV cho người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc lây nhiễm qua đường máu. Nên tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Bệnh nhân nhiễm HIV-1 có đột biến
Trenstad nên tránh dùng cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 có đột biến K65R.
Bệnh gan
Bệnh nhân đã bị rối loạn chức năng gan trước đó gồm viêm gan tiến triển mạn tính có sự gia tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi bằng các phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về bệnh gan trở nên xấu hơn ở những bệnh nhân này, phải cân nhắc ngưng tạm thời hoặc ngưng hẳn điều trị.
Hội chứng phục hồi miễn dịch
Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART), có thể phát sinh phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng. Điển hình như các phản ứng được thấy trong vòng vài tuần hay vài tháng đầu khi bắt đầu điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus. Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do Pneumocysiis jirovecii. Bất kỳ triệu chứng viêm nhiễm nào cũng nên được đánh giá và nên bắt đầu điều trị khi cần thiết.
Nhiễm acid lactic/gan to nhiễm mỡ
Trenstad được khuyến cáo ngưng điều trị cho bệnh nhân có dấu hiệu về lâm sàng hoặc xét nghiệm về nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan (bao gồm gan to, gan nhiễm mỡ ngay cả trong trường hợp không có thay đổi men gan rõ rệt).
Viêm gan B
Một số bệnh nhân nhiễm HBV, được điều trị với Trenstad, làm bùng phát viêm gan như gan mất bù và viêm gan nặng.
Suy thận
Emtricitabin và tenofovir được đào thải chủ yếu qua thận. Suy thận, kể cả trường hợp suy thận cấp và hội chứng Fanconi đã được báo cáo khi dùng Trenstad.
Dùng đồng thời với các sản phẩm khác
Thận trọng khi kết hợp Trenstad với các thuốc có chứa lamivudin như Combivir (lamivudin/ zidovudin), Epivir hoặc Epivir-HBV (lamivudin), Epzicom (abacavir sulfat/ lamivudin), hoặc Trizivir (abacavir sulfat/ lamivudin/ zidovudin).
Tác động trên xương của tenofovir
Độc tính trên xương bao gồm giảm mật độ xương của tenofovir đã được nghiên cứu trên 3 loài động vật. Trong nghiên cứu lâm sàng điều trị dài hạn (> 3 năm), không nhận thấy có bất thường về xương. Tuy nhiên, bất thường về xương (đôi khi gãy xương) có thể liên quan đến tubulopathy thận gân. Trong quá trình điều trị nếu nhận thấy có những dấu hiệu bất thường về xương thì phải được tư vấn điều chỉnh thích hợp.
Đồng nhiễm HIV và viêm gan B (HBV)
Ngưng điều trị emtricitabin và tenofovir cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV vì có thể làm bùng phát các đợt viêm gan cấp trên bệnh nhân này. Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV cần được theo dõi chặt chẽ cả về mặt lâm sàng và xét nghiệm, ít nhất vài tháng sau khi ngưng điều trị với emtricitabin và tenofovir.
Thất bại điều trị sớm về mặt virus:
Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm HIV-1, trong phác đồ điều trị có chứa ba chất ức chế men sao chép ngược nucleosid (NRTI) nhận thấy hiệu quả trị liệu kém hơn phác đồ có hai chất NRTI khi phối hợp điều trị với thuốc ức chế sao chép ngược không nucleosid hoặc thuốc ức chế HIV-1 dạng protease. Đặc biệt, sự thất bại điều trị sớm về mặt virus và sự đề kháng thuốc đã được báo cáo. Do vậy cần thận trọng khi sử dụng phác đồ điều trị có chứa 3 chất NRTI. Khi sử dụng liệu pháp trị liệu chứa 3 chất này thì cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh nếu cần.
Trenstad chứa lactose monohydrat. Do vậy, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu cho thấy tác dụng của thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng emtricitabin va tenofovir disoproxil fumarat.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Đã có báo cáo trên phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật hay độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan tới emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat. Nghiên cứu trên động vật cho thấy emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat không gây độc tính sinh sản. Vì vậy, nếu cần thiết có thể xem xét dùng Trenstad trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Emtricitabin và tenofovir được bài tiết vào sữa mẹ. Chưa đủ thông tin về tác động của emtricitabin và tenofovir ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ, vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Theo nguyên tắc chung, khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không được cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
*EMTRICITABIN
Rất thường gặp
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
Cơ xương và mô liên kết: Tăng creatine kinase.
Thường gặp
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính.
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, tăng triglyceride máu.
Tâm thần: Mất ngủ, ác mộng.
Hệ thần kinh: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Tăng enzym amylase, lipase ở tụy, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu.
Gan: Tăng enzym aspartate aminotransferase (AST) và/hoặc alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh, tăng bilirubin máu.
Da và mô dưới da: Nổi mụn nước, phát ban mụn mủ, phát ban rát sần, nổi mẩn đỏ, ngứa, nổi mề đay, nám da.
Toàn thân: Đau nhức, suy nhược.
Ít gặp
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
Da và mô dưới da: Phù mạch.
*TENOFOVIR
Rất thường gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ phosphor huyết.
Hệ thần kinh: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Toàn thân: Suy nhược.
Thường gặp
Hệ thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.
Gan: Tăng transaminase.
Ít gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân, yếu cơ.
Thận và tiết niệu: Tăng creatinin, protein niệu.
Hiếm gặp
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic.
Gan: Gan nhiễm mỡ, viêm gan.
Da và mô dưới da: Phù mạch.
Cơ xương và mô liên kết: Loãng xương (biểu hiện như đau xương và đôi khi gãy xương), đau cơ.
Thận và tiết niệu: Suy thận (cấp tính và mãn tính), hoại tử ống thận cấp, ống lượn gần như hội chứng Fancony, viêm thận, đái tháo nhạt do thận.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
(1) Emtricitabin
Các thuốc chuyển hóa bởi men thuộc vi lạp thể ở gan: Emtricitabin không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, 2A6, 2B6, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 3A4.
Thuốc ức chế HIV protease: Tương tác cộng hợp hay hiệp đồng với các thuốc ức chế HIV protease như amprenavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir.
Thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid: Tác động cộng hợp hay hiệp đồng với các thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid như delavirdin, efavirenz, nevirapin.
Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid: Tác động cộng hợp hay hiệp đồng với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như abacavir, stavudin, tenofovir, zidovudin.
(2) Tenofovir disoproxil fumarat
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi men thuộc vi lạp thể ở gan: Tương tác dược động của tenofovir với các thuốc ức chế hoặc chất nền của các men vi lạp thể ở gan chưa rõ. Tenofovir và tiền chất của nó không phải là chất nền của các isoenzym cytochrom P450, không ức chế các CYP isoenzym 3A4, 2D6, 2C9, hoặc 2E1 nhưng ức chế nhẹ trên 1A.
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận: Tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết chủ động qua ống thận với tenoforvir (ví dụ: Acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir), làm tăng nồng độ tenofovir huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
Thuốc ức chế HIV protease: Tác động cộng hợp hay hiệp đồng giữa tenofovir và các chất ức chế HIV protease như amprenavir, atazanavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir.
Thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid: Tác động cộng hợp hay hiệp đồng giữa tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid như delavirdin, efavirenz, nevirapin.
Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid: Tác động cộng hợp hay hiệp đồng giữa tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như abacavir, didanosin, emtricitabin, lamivudin, stavudin, zidovudin.
Tránh phối hợp Trenstad với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosid, polypeptid, glycopeptid, polymyxin, amphotericin B.
4.9 Quá liều và xử trí:
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi dấu hiệu ngộ độc, cần thiết nên sử dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ cơ bản.
Xử trí bằng thẩm phân máu có thể loại trừ đến 30% liều emtricitabin và khoảng 10% liều tenofovir. Chưa rõ emtricitabin hay tenovovir có được loại trừ qua thẩm phân màng bụng hay không.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Emtricitabin là một chất tổng hợp tương tự nucleosid của cytidin, có hoạt tính với các virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2) và virus gây viêm gan siêu vi B (HBV). Emtricitabin được phosphoryl hóa bởi enzym tế bào thành emtricitabin 5′-triphosphat. Emtricitabin 5′-triphosphat ức chế hoạt tính của enzym sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxycytidin 5′-triphosphat và gắn vào DNA mới sinh của virus dẫn đến kết thúc chuỗi. Emtricitabin ức chế yếu alpha, beta, epsilon DNA polymerase ở động vật có vú và gamma DNA polymerase ở ty thể.
Tenofovir disoproxil fumarat có cấu trúc một nucleosid phosphonat diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat và có cấu trúc phân tử gần với adefovir dipivoxil. Tenofovir disoproxil fumarat cần phải trải qua sự thủy phân diester ban đầu để chuyển thành tenofovir và tiếp theo là phosphoryl hóa nhờ các enzym trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphat.
Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của enzym sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosin- S’ triphosphat và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn kết vào DNA. Bên cạnh đó, tenofovir disoproxil fumarat cũng ức chế DNA polymerase của virus viêm gan B (HBV), một enzym cần thiết cho virus sao chép trong tế bào gan. Tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu alpha và beta DNA polymerase của động vật có vú và gamma DNA polymerase ở ty thể.
Phối hợp emtricitabin và tenofovir mang lại hiệp đồng tác dụng đối với HIV -1.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng và hiệu lực dược lực học: Emtricitabin là một đồng đẳng nucleosid thuộc nhóm cytidin. Trong cơ thể, tenofovir disoproxil fumarat được chuyển thành tenofovir, một đồng đẳng nucleosid monophosphat (nucleotid) của adenosin monophosphat. Cả emtricitabin và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu đối với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2) và virus viêm gan B. Emtricitabin và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym trong tế bào để tạo thành emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat, tương ứng. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng cả emtricitabin và tenofovir đều có thể bị phosphoryl hóa hoàn toàn khi dùng kết hợp với nhau trong tế bào. Emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat ức chế cạnh tranh men sao chép ngược HIV-1, làm kết thúc chuỗi DNA.
Cả emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat đều là chất ức chế yếu đối với polymerase DNA của động vật có vú và không có dấu hiệu độc tính đối với ty thể cả in vitro và in vivo.
Hoạt tính kháng virus in vitro: Hoạt tính hiệp đồng kháng virus đã được thấy đối với viên kết hợp emtricitabin và tenofovir in vitro. Đã thấy có hiệu lực cộng hoặc hiệp đồng trong các nghiên cứu phối hợp thuốc với các thuốc ức chế protease và với các thuốc ức chế men sao chép ngược HIV nucleosid và non-nucleosid.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Emtricitabin
Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và nhiều qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng dạng viên nang được báo cáo là 93%. Dưới 4% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 giờ. Emtricitabin được chuyển hóa với mức độ giới hạn, nhưng thải trừ phần lớn ở dạng không đổi qua nước tiểu và một lượng ít hơn qua phân. Thuốc được loại trừ một phần bằng thẩm phân máu.
Tenofovir disoproxil fumarat
Sau khi uống, tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng thuốc ở những bệnh nhân lúc đói khoảng 25% nhưng tăng khi dùng tenofovir disoproxil fumarat với bữa ăn giàu chất béo.
Tenofovir phân bố rộng trong các mô, đặc biệt ở thận và gan. Sự gắn kết với protein huyết tương thấp hơn 1% và với protein huyết thanh khoảng 7%. Thời gian bán thải cuối cùng của tenofovir từ 12 – 18 giờ. Tenofovir bài tiết chủ yếu qua nước tiểu bằng cả hai cách: Bài tiết chủ động qua ống thận và lọc qua cầu thận. Tenofovir được loại bằng thẩm phân máu.
Người cao tuổi
Các nghiên cứu dược động học với emtricitabin và tenofovir chưa được thực hiện ở người cao tuổi (trên 65 tuổi).
Giới tính
Dược động học của emtricitabin và tenofovir tương tự nhau ở bệnh nhân nam và nữ.
Suy thận
Dữ liệu dược động học hạn chế cho emtricitabin và tenofovir, dùng riêng lẻ hay dùng đồng thời như Trenstad trên bệnh nhân suy thận. Khuyến cáo điều chỉnh liều cho Trenstad trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 30 và 40 ml/phút. Không thích hợp dùng Trenstad cho bệnh nhân có CrCI< 30 ml/phút hoặc đang thẩm tách máu.
Suy gan
Dược động học của Trenstad chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Tuy nhiên, việc điều chỉnh liều lượng không chắc sẽ được sử dụng Trenstad cho bệnh nhân suy gan.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tinh bột tiền hồ hóa, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, croscarmellose natri, magnesi stearat, Opadry xanh)
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Trenstad do Công Ty TNHH Liên Doanh Stellapharm – Chi nhánh 1 sản xuất (2016).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM