Dutasteride – Dryches

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dutasteride

Phân loại: Thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Thuốc ức chế 5-alpha-reductase

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G04CB02.

Biệt dược gốc: AVODART

Biệt dược: Dryches

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 0,5 mg.

Thuốc tham khảo:

DRYCHES
Mỗi viên nang mềm có chứa:
Dutasteride …………………………. 0,5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị triệu chứng vừa đến nặng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BHP).

Giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở bệnh nhân có triệu chứng BHP vừa đến nặng

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dutasterid có thể được dùng đơn độc hoặc dùng phối hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin

Nên nuổt nguyên viên với nước, không được nhai vì có thể gây kích ứng màng nhầy thực quản. Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn

Liều dùng:

Người lớn (gồm cả người cao tuổi)

Liều khuyến cáo của dutasterid là 1 viên (0,5 mg) X 1 lần/ ngày. Mặc dù có thể thấy cải thiện trong giai đoạn đầu điều trị, có thế cần đến 6 tháng trước khi đạt được đáp ứng điều trị. Không cần hiệu chinh liều ở người cao tuổi

Bệnh nhân suy thận

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan

Nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Chống chi định dùng cho bệnh nhân suy gan nặng

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với dutasterid, các chất ức chế 5-alpha reductase khác hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ, trẻ em và thanh thiếu niên.

Bệnh nhân suy gan nặng.

4.4 Thận trọng:

Nên đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng điều trị phối hợp do khả năng tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn (bao gồm suy tim) và sau khi đã cân nhác các phương án điều trị thay thế bao gồm đơn trị liệu.

Suy tim

Tỉ lệ suy tim cao hơn ở người dùng phối hợp dutasterid với thuốc chẹn alpha, chủ yếu là tamsulosin, so với người không dùng phối hợp trên, nhưng tỉ lệ suy tim ở 2 nhóm bệnh nhân thấp (< 1%) và thay đổi ở các nghiên cứu.

Ảnh hưởng đến khảng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt Xét nghiệm trực tràng cũng như các đánh giá ung thư tuyến tiền liệt khác phải được thực hiện trước khi khởi đầu điều trị với dutasterid và định kì sau đó.

Nồng độ PSA huyết thanh là một phần quan trọng trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Dutasterid gây giảm nồng độ PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng điều trị.

Nên thiết lập mức nền PSA mới ở bệnh nhân dùng dutasterid sau 6 tháng điều trị. Khuyến cáo theo dõi giá trị PSA thường xuyên sau đó. Bất kì sự tăng PSA từ giá trị thấp nhất nào cũng có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt là ung thư phát triển nhanh) hoặc không tuân thủ điều trị với dutasterid và nên được đánh giá cẩn thận, cho dù những giá trị này vẫn nằm trong khoảng bình thường của nam giới không sử dụng thuốc ức chế 5a- reductase. Trong diễn giải giá trị PSA ở bệnh nhân dùng dutasterid, nên tìm giá trị PSA trước đó khi điều trị với dutasterid để so sánh.

Sử dụng dutasterid không ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA đề hỗ trợ chần đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi mức nên mới đã được thiết lập.

Nồng độ PSA toàn phần huyết thanh trở vê mức nên trong vòng 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Tỉ lệ PSA tự do và PSA toàn phần không thay đổi kể cả duới ảnh hưởng của dutasterid.

Nếu tỉ lệ PSA tự do được chọn để hỗ trợ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới đang dùng dutasterid, không cần phải hiệu chỉnh giá trị này.

Ung thư tuyển tiền liệt và khối u phát triển nhanh

Trong một nghiên cứu, tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt Gleason 8 – 10 ở nam giới dùng dutasterid cao hơn so với người dùng giả dược. Mối quan hệ giữa dutasterid và ung thư tuyến tiền liệt phát triển nhanh chưa rõ ràng. Nên đánh giá nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới dùng dutasterid thường xuyên, bao gồm xét nghiệm PSA.

Suy gan

Chưa có nghiên cứu sử dụng dutasterid ở bệnh nhân có bệnh gan. Nên thận trọng khi sử dụng dutasterid cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa.

Ưng thư vú

Ung thư vú đã được báo cáo ở nam giới sử dụng dutasterid. Nên hướng dẫn bệnh nhân báo cáo kịp thời bất kì thay đổi nào ở mô vú như cục u hoặc núm vú chảy dịch. Chưa rõ có mối quan hệ nhân quả giữa sử dụng dutasterid dài hạn và ung thư vú ở nam giới hay không.

Đánh giá các bệnh lý về tiết niệu khác

Trước khi khởi dầu điều trị với dutasterid, nên cân nhắc các bệnh lý tiết niệu khác có thể gây triệu chứng tưomg tự. Hơn nữa tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có thể xảy ra đồng thời với ung thư tuyến tiền liệt.

Hiến máu

Nam giới điều trị với dutasterid không nên hiến máu trong ít nhất 6 tháng sau khi dùng liều cuối cùng. Việc này là để phòng ngừa sự tiếp nhận dutasterid ở phụ nữ mang thai qua con đường truyền máu.

Thận trọng tá dược

Thuốc cổ chứa lactose, bệnh nhân mác bệnh di truyền hiêm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa poly sorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thì việc điều trị bằng dutasteride không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: X

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Cũng như các thuốc ức chế 5a-reductase khác, dutasterid ức chế sự chuyển đổi testosteron thành dihydrotestosteron và có thể, nếu sử dụng ở phụ nữ mang thai con trai, ức chế sự phát triền cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi. Một lượng nhỏ dutasterid có thể được tìm thấy trong tinh dịch ở đối tượng dùng 0,5 mg dutasterid/ ngày. Chưa rõ thai nhi nam có bị tác dụng không mong muốn nếu người mẹ phơi nhiễm với tinh dịch của người đang được điều trị với dutasterid hay không (nguy cơ cao nhất trong 16 tuần đầu thai kì). Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ.

Cũng như các thuốc ức chế 5a-reductase khác, khi bạn tình của bệnh nhân đang mang thai hoặc có thể mang thai, khuyến cáo bệnh nhân tránh để bạn tình phơi nhiễm tinh dịch băng cách dùng bao cao su

Khả năng sinh sản:

Dutasterid được báo cáo ảnh hưởng đến tính chất tinh dịch (giảm lượng tinh trùng, thể tích tinh dịch và khả năng di chuyển của tinh trùng) ở nam giới khỏe mạnh. Không thể loại trừ khả năng thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới

Thời kỳ cho con bú:

Chưa biết liệu dutasteride có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10

Hệ sinh dục và tuyến vú: Liệt, dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú.

ít gặp, 1/1.000 <ADR <1/100

Da và các mô dưới da: Rụng tóc (chủ yếu là lông trên cơ thể), rậm lông.

Tim: Suy tim.

Chưa rõ tần suất

Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, ngứa, nồi mày đay, phù cục bộ, phản ứng da nghiêm trọng và phù mạch.

Tâm thần: Cảm giác chán nản.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Đau và sưng tinh hoàn, ung thư vú ở nam giới.

Sử dụng phối hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin

Thường gặp, 1/100 < A DR < 1/10

Thần kinh: Chóng mặt.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Liệt dương, thay đổi (giảm) ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, rối loạn tuyến vú.

ít gặp, 1/1.000 < ADR <1/100

Tim: Suy tim

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc có thể gây tăng nồng độ PSA.

Ảnh hưởng cùa các thuốc khác đến dược động học của dutasterid

Sử dụng chung với thuốc ức chế CYP3A4 và/ hoặc p-glycoprotein

Dutasterid thải trừ chủ yếu thông qua chuyển hóa, xúc tác bởi CYP3A4 và 3Ạ5. Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào với chất ức chế mạnh CYP3A4 được thực hiện. Tuy nhiên, nồng độ huyết thanh của dutasterid tăng khi dùng chung với verapamil (thuốc ức chế vừa CYP3A4) hoặc diltiazem (thuốc ức chế P-glycoprotein).

Sử dụng dài hạn dutasterid với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ritonavir, indinavir, nefazodon, itraconazol, ketoconazol đường uống) có thể tăng nồng độ dutasterid huyết thanh, nhung thường không tăng tác dụng ức chê 5a-reductase. Tuy nhiên, nên cân nhắc giảm tần suât sử dụng dutasterid nêu thấy có tác dụng không mong muốn, cần chú ý là trong trường hợp ức chế enzym, thời gian bán thải dài có thể bị kéo dài hơn nữa và cần nhiều hơn 6 tháng điều trị đồng thời trước khi đạt được trạng thái ổn định mới.

Sử dụng 12 g colestyramin 1 giờ sau khi dùng liều đơn dutasterid 5 mg không ảnh hưởng dược động học của dutasterid.

Ảnh hưởng của dutasterid lên dược động học của các thuốc khảc

Dutasterid không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin hoặc digoxin. Điều này cho thấy dutasterid không ức chế/ cảm ứng CYP2C9 hoặc chất vận chuyển P-glycoprotein. Nghiên cứu in vitro cho thấy dutasterid không ức chế enzym CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hoặc CYP3A4.

In vitro, dutasterid không chuyển hóa qua CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 và CYP2D6.

Dutasterid không gây tương tác dược động học với tamsulosin hoặc terazosin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Những nghiên cứu trên người tình nguyện, dùng liều đơn dutasteride lên đến 40 mg/ngày (gấp 80 lần liều điều trị) trong 7 ngày không cho thấy quan ngại đáng kể nào về tính an toàn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi cho bệnh nhân dùng liều 5mg mỗi ngày trong 6 tháng, không thấy có thểm tác dụng không mong muốn nào ngoài những tác dụng không mong muốn đã gặp ở liều điều trị 0.5 mg.

Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride nên trong trường hợp nghi ngờ quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC : G04CB02.

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế 5-alpha-reductase

Dutasteride là chất ức chế kép 5 alpha-reductase. Dutasteride ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzym chịu trách nhiệm biến đổi testosteron thành dihydrotestosteron (DHT). DHT là androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.

Cơ chế tác dụng:

Dutasteride là chất ức chế kép 5 alpha-reductase. Dutasteride ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzym chịu trách nhiệm biến đổi testosteron thành dihydrotestosteron (DHT). DHT là androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Sau khi uống liều đơn 0.5mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của dutasteride xuất hiện sau 1 đến 3 giờ. Sinh khả dụng của dutasteride không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố

Dutasteride có thể tích phân bố lớn (300 đến 500L) Và gắn kết nhiều với protein huyết tương (>99.5%).

Sau khi uống liều hàng ngày, nồng độ dutasteride trong huyết thanh đạt được 65% nồng độ ổn định sau 1 tháng và khoảng 90% sau 3 tháng.

Nồng độ huyết thanh trạng thái ổn định khoảng 40 ng/ mL, đạt được sau 6 tháng dùng liều 0,5 mg X 1 lần/ ngày

Tỉ lệ phân bố dutasterid từ huyết thanh vào tinh dịch trung bình 11,5%.

Chuyển hóa

Dutasterid chuyển hóa nhiều in v/vơ. In vitro, dutasterid chuyển hóa bằng CYP 3A4 và 3A5 thành ba chất chuyển hóa monohydroxylat và một chất chuyển hóa dihydroxylat.

Thải trừ

Sau khi uống dutasterid 0,5 mg/ ngày đến trạng thái cân bằng, từ 1 – 15,4% (trung bình 5,4%) liều dùng được bài tiết qua phân dưới dạng không đổi. Phần còn lại được bài tiết qua phân dưới dạng 4 chất chuyển hóa chính chiếm 39%, 21%, 7% và 7% chất chuyển hóa và 6 chất chuyển hóa phụ (mỗi chât chiêm < 5%). Chi tìm thấy dutasterid dạng không đổi trong nước tiều dưới dạng vết (<0,1% liều).

Sự thải trừ dutasterid phụ thuộc liều dùng và theo hai con đường song song, một bão hòa ở nồng độ liên quan lâm sàng, và một không bão hòa.

Khi nồng độ trong huyết thanh thấp (< 3 ng/ mL), dutasterid thải trừ nhanh chóng bởi cả hai con đường phụ thuộc và không phụ thuộc nồng độ. Liều đơn 5 mg hoặc ít hơn được thài trừ nhanh và có thời gian bán thải ngắn (từ 3 – 9 ngày).

Ở nồng độ điều trị, sau khi dung liều lặp lại 0,5 mg/ ngày, con đường thải trừ chậm hơn, tuyến tính chiếm ưu thế và thời gian bán thải khoảng 3-5 tuần.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Tuổi tác không ảnh hưởng đáng kể đến AUC của dutasterid nhưng thời gian bán thải ở nam giới dưới 50 tuổi ngắn hơn. Thời gian bán thải không khác nhau có ý nghĩa giữa người từ 50 – 69 tuổi và người trên 70 tuổi

Bệnh nhân suy thận

Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược động học của dutasterid. Tuy nhiên, dưới 0,1% liều 0,5 mẹ ở trạng thái ổn định được tìm thấy trong nước tiều, nên dự đoán không có sự gia tăng đáng kề nồng độ huyết tương dutasterid ở bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan

Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasterid. Vì dutasterid thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa nên nồng độ huyết tương của dutasterid được dự đoán sẽ tăng và thời gian bán thải kéo dài ở những bệnh nhân này.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam