Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Cubicin
Cubicin là thuốc biệt dược gốc (thuốc phát minh) do công ty Hospira và và AstraZeneca sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là kháng sinh Daptomycin, đây là một loại thuốc kháng sinh tiêm truyền thuộc nhóm lipopeptide, được sử dụng trong điều trị một số trường hợp nhiễm khuẩn nguy hiểm gây ra bởi vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là một số các vi khuẩn đa kháng thuốc. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Cubicin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Daptomycin
Phân loại: Kháng khuẩn, nấm, kí sinh trùng, virus > Thuốc kháng sinh > Khác > Lipopeptide.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01XX09.
Biệt dược gốc: Cubicin.
Hãng sản xuất : Hospira, Inc. và AstraZeneca.
Hãng đăng kí: AstraZeneca Pte., Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 500 mg : lọ 10 mL, hộp 1 lọ
Hình ảnh tham khảo:
| CUBICIN | ||
| Mỗi lọ bột pha dung dịch tiêm có chứa: | ||
| Daptomycin | …………………………. | 500 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Cubicin là thuốc gì?
Cubicin là thuốc biệt dược gốc (thuốc phát minh) do công ty Hospira và và AstraZeneca sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là kháng sinh Daptomycin, đây là một loại thuốc kháng sinh tiêm truyền thuộc nhóm lipopeptide, được sử dụng trong điều trị một số trường hợp nhiễm khuẩn nguy hiểm gây ra bởi vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là một số các vi khuẩn đa kháng thuốc.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Daptomycin được dùng trong các trường hợp nào ?
Hiện nay kháng sinh daptomycin chỉ được sử dụng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm do các vi khuẩn đa kháng thuốc như Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) và Enterococci kháng vancomycin (VRE) gây ra…. Các chỉ định được phê duyệt hiện nay bao gồm nhiễm khuẩn da, cấu trúc da có biến chứng do các vi khuẩn gram dương và Chỉ định nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus, kể cả viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tim phải gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm và đề kháng với methicillin.
Tôi không thể mua được Daptomycin, hiện tại có thuốc nào có thể mua thay thế được không?
Tính tới năm 2024, ngoài biệt dược gốc Cubicin thì có rất ít biệt dược chứa Daptomycin lưu hành tại Việt Nam. Vì vậy bạn cần hỏi lại bác sỹ để có phương án điều trị thay thế nếu không mua được Daptomycin.
Daptomycin có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Daptomycin CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Daptomycin nằm trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn; Vì vậy người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại một số cơ sở khám chữa bệnh.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
CUBICIN được chỉ định trong các nhiễm khuẩn sau:
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng:
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng (cSSSI) do các vi khuẩn gram dương nhạy cảm với thuốc sau: Staphylococcus aureus (kể cả các Staphylococcus aureus đề kháng với methicillin), Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus dysgalactiae dưới loài equisimilis, và Enterococcus faecalis (chỉ các nhóm nhạy cảm với vancomycin).
Nhiễm Staphylococcus aureus huyết (vi khuẩn huyết):
Nhiễm Staphylococcus aureus huyết (vi khuẩn huyết), kể cả viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tim phải gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm và đề kháng với methicillin.
Hạn chế sử dụng:
Không chỉ định sử dụng CUBICIN trong điều trị viêm phổi.
Không chỉ định CUBICIN trong điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tim trái do S.aureus. Dữ liệu về bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tim trái trong thử nghiệm lâm sàng sử dụng CUBICIN trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus còn giới hạn; kết quả thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân này rất hiếm. Chưa có nghiên cứu sử dụng CUBICIN cho bệnh nhân viêm nội tâm mạc có van tim nhân tạo.
Sử dụng:
Nên tiến hành lấy các mẫu phẩm thích hợp gửi xét nghiệm vi sinh học nhằm phân lập và xác định vi khuẩn gây bệnh cũng như xác định tính nhạy cảm của chúng với CUBICIN.
Để giảm thiểu sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của CUBICIN cũng như các thuốc kháng sinh khác, chỉ sử dụng CUBICIN để điều trị hoặc dự phòng các nhiễm khuẩn đã xác định hoặc nhiều khả năng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
Sau khi xác định vi khuẩn gây bệnh và sự nhạy cảm của vi khuẩn nên cân nhắc chọn lựa hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng sinh. Trong trường hợp không có được các thông tin này, các thông tin về dịch tễ học và sự nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương có thể hữu ích cho việc lựa chọn liệu pháp điều trị theo kinh nghiệm. Có thể khởi đầu điều trị theo kinh nghiệm trong khi chờ kết quả xét nghiệm.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng :
Thời gian tiêm:
Tiêm tĩnh mạch CUBICIN trong khoảng 2 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút.
Chuẩn bị pha thuốc CUBICIN:
CUBICIN được cung cấp trong lọ sử dụng một lần, mỗi lọ chứa 500 mg daptomycin dưới dạng bột đông khô vô trùng. Lọ thuốc CUBICIN được pha thành dung dịch tiêm có nồng độ 50 mg/mL, bằng kỹ thuật vô trùng như sau:
Lưu ý: Để giảm thiểu hiện tượng tạo bọt, TRÁNH lắc mạnh lọ thuốc trong và sau khi pha.
(1). Mở nắp bật bằng polypropylene khỏi lọ thuốc CUBICIN để hở phần trung tâm của nắp cao su.
(2). Bơm chậm 10 mL dung dịch pha tiêm natri chlorid 0,9% qua phần trung tâm của nắp cao su vào lọ thuốc CUBICIN, hướng kim bơm vào thành của lọ thuốc.
(3). Đảm bảo toàn bộ bột thuốc CUBICIN đều thắm nước bằng cách xoay nhẹ lọ thuốc.
(4). Giữ yên lọ thuốc đã thấm nước trong 10 phút
(5). Xoay nhẹ hoặc lắc vòng lọ thuốc trong vài phút, khi cần, để có dung dịch thuốc hòa tan hoàn toàn.
Để tiêm tĩnh mạch trong khoảng 2 phút, sử dụng lượng thể tích thích hợp của dung dịch pha tiêm CUBICIN (nồng độ 50 mg/mL).
Để truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút, lượng thể tích thích hợp của dung dịch pha tiêm CUBICIN (nồng độ 50 mg/mL) nên được pha loãng thêm bằng kỹ thuật vô trùng, vào túi đựng 50mL dung dịch truyền tĩnh mạch Natri clorid 0,9%.
Thuốc dùng đường tĩnh mạch nên được kiểm tra bằng mắt xem có các phần tử lạ trước khi sử dụng.
Thuốc CUBICIN không chứa chất bảo quản hoặc chất kìm khuẩn, cần phải tuân thủ kỹ thuật vô trùng khi pha dung dịch thuốc truyền tĩnh mạch. Các nghiên cứu về độ ổn định đã chứng tỏ dung dịch thuốc sau khi pha ổn định trong lọ trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng và ổn định đến 48 giờ nếu bảo quản trong điều kiện lạnh ở 2-8°C. Dung dịch thuốc sau khi pha loãng ổn định trong túi dịch truyền trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ khi bảo quản trong điều kiện lạnh. Tổng thời gian bảo quản (dung dịch thuốc pha tiêm trong lọ và dung dịch thuốc pha loãng trong túi dịch truyền) không nên vượt quá 12 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc không nên vượt quá 48 giờ ở điều kiện lạnh.
Lọ thuốc CUBICIN chỉ sử dụng một lần.
Liều dùng:
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng (cSSSI):
CUBICIN 4 mg/kg pha trong dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%, sử dụng đường tĩnh mạch một lần mỗi 24 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Nhiễm Staphylococcus aureus huyết (vi khuẩn huyết), kể cả viêm nội tâm mạc tim phải do các chủng vi khuẩn nhạy cảm và đề kháng với methicillin
CUBICIN 6 mg/kg pha trong dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%, sử dụng đường tĩnh mạch, một lần mỗi 24 giờ trong 2-6 tuần. Dữ liệu an toàn về việc sử dụng CUBICIN trong hơn 28 ngày còn hạn chế. Trong nghiên cứu lâm sàng Phase 3, tổng cộng có 14 bệnh nhân được điêu trị với CUBICIN trong hơn 28 ngày.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CLcr) dưới 30 mL/phút, bao gồm bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD), là 4mg/kg (cSSSI) hoặc 6 mg/kg (nhiễm S. aureus huyết) một lần mỗi 48 giờ (bảng 1). Khi có thể, nên sử dụng CUBICIN sau khi đã hoàn tất thẩm phân máu trong ngày (xem phần “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi sử dụng”, “Sử dụng ở các đối tượng dân số đặc biệt, và “Dược lý lâm sàng và vi sinh học”).
Bảng 1. Liều dùng CUBICIN khuyến cáo cho người lớn.
| Độ thanh thải creatinin
(CLcr) |
Liều dùng | |
| cSSSI | Nhiễm S. aureus huyết | |
| ≥ 30 mL/min | 4 mg/kg, một lần mỗi 24 giờ | 6 mg/kg, một lần mỗi 24 giờ |
| < 30 mL/min, bao gồm thẩm phân máu và CAPD | 4 mg/kg, một lần mỗi 48 giờ* | 6 mg/kg, một lần mỗi 48 giờ* |
* Khi có thể, sử dụng CUBICIN sau khi đã hoàn tất việc chạy thận nhân tạo trong ngày chạy thận nhân tạo.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định CUBICIN ở bệnh nhân quá mẫn với daptomycin.
4.4 Thận trọng:
Phản ứng quá mẫn/Sốc phản vệ:
Đã ghi nhận phản ứng quá mẫn/sốc phản vệ khi sử dụng các kháng sinh bao gồm CUBICIN. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với CUBICIN, ngưng sử dụng thuốc và áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp.
Viêm phổi
Không nên sử dụng CUBICIN trong điều trị viêm phổi
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ rằng CUBICIN không hiệu quả trong điều trị viêm phổi cộng đồng do gắn kết với chất diện hoạt phổi làm cho thuốc bị mất hoạt tính.
Tác động trên hệ cơ xương:
Tăng nồng độ CPK huyết tương, đau cơ, yếu cơ, và/hoặc tiêu cơ vân trong quá trình điều trị với CUBICIN đã được báo cáo.
Khuyến cáo:
• Bệnh nhân đang điều trị với CUBICIN nên được theo dõi sự tiến triển các triệu chứng đau cơ hay yếu cơ, đặc biệt là ở các chi ngoại biên.
• Ở bệnh nhân đang điều trị với CUBICIN, thử CPK trước khi bắt đầu trị liệu và định kỳ (tối thiểu là mỗi tuần) và đo thường xuyên hơn ở các bệnh nhân mà trước đó có đơn trị hay điều trị phối hợp với chất ức chế enzym HMG-CoA reductase hoặc ở những bệnh nhân gia tăng CPK trong quá trình điều trị với CUBICIN.
• Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, theo dõi chức năng thận và thử CPK thường xuyên hơn 1 lần/tuần.
• Nên ngưng thuốc CUBICIN khi bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý cơ không giải thích được đi kèm với tăng CPK >1000 U/L (khoảng gấp 5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường- ULN) và ở bệnh nhân có mức CPK tăng đáng kể > 2000 U/L (≥10 x ULN) mà không có triệu chứng.
• Xem xét tạm thời ngưng sử dụng các chất nghi ngờ có liên quan đến tiêu cơ vân, như chất ức chế men HMG-CoA reductase, ở bệnh nhân đang sử dụng CUBICIN.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Thầy thuốc nên cảnh giác các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đang điều trị với CUBICIN.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Đã ghi nhận viêm phổi tăng bạch cầu ái toan ở những bệnh nhân sử dụng CUBICIN. Trong các trường hợp báo cáo liên quan đến CUBICIN, bệnh nhân phát sốt, khó thở kèm suy hô hấp giảm oxy và thâm nhiễm phổi lan tỏa. Nói chung, bệnh nhân phát bệnh viêm phổi tăng bạch cầu tái toan từ 2 đến 4 tuần sau khi bắt đầu sử dụng CUBICIN và cải thiện triệu chứng khi ngưng dùng CUBICIN và áp dụng liệu pháp điều trị với steroid. Đã có ghi nhận tái phát viêm phổi tăng bạch cầu ái toan do tái tiếp xúc. Bệnh nhân phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng như vậy trong quá trình sử dụng CUBICIN nên được đánh giá sớm và ngưng dùng CUBICIN ngay lập tức. Khuyến cáo điều trị bằng steroid toàn thân.
Tiêu chảy do vi khuẩn Clostridium difficile
Tiêu chảy do vi khuẩn Clostridium difficile đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các kháng sinh, bao gồm CUBICIN. Nếu nghi ngờ hay xác định tiêu chảy do vi khuẩn Clostridium difficile, nên ngưng sử dụng CUBICIN và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp như khuyến cáo trên lâm sàng.
Viêm nội tâm mạc / nhiễm khuẩn S. aureus huyết kéo dài hoặc tái phát
Bệnh nhân nhiễm S. aureus huyết kéo dài hoặc tái phát hoặc kém đáp ứng lâm sàng nên được cấy máu lại nhiều lần. Nếu cấy máu dương tính với S.aureus, nên thực hiện kiểm tra độ nhạy cảm bằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vi khuẩn phân lập sử dụng qui trình chuẩn, cũng như đánh giá lại chẩn đoán để loại trừ các ổ nhiễm khuẩn khác chưa xác định. Có thể tiến hành các can thiệp ngoại khoa thích hợp (ví dụ, cắt lọc, tháo các bộ phận giả, phẫu thuật thay van) và/hoặc xem xét thay đổi chế độ điều trị với kháng sinh.
Tương tác với các xét nghiệm
Đã có ghi nhận kéo dài thời gian đông máu (PT) và tăng chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) giả khi sử dụng một số thuốc thử thromboplastin tái tổ hợp để định lượng (xem Tương tác thuốc và các xét nghiệm trong phần Tương tác thuốc).
Các chủng vi sinh vât không nhạy cảm:
Sử dụng các thuốc kháng sinh có thể thúc đẩy sự tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần có biện pháp xử trí thích hợp.
Sử dụng ở các đối tượng dân số đặc biệt:
Trẻ em
Hiệu quả và an toàn của CUBICIN đối với bệnh nhân < 18 tuổi chưa được thiết lập
Ở chó con, đã có ghi nhận tác động trên thần kinh với nồng độ daptomycin trong máu thấp hơn so với chó trưởng thành sau 28 ngày tiêm thuốc qua tĩnh mạch.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều CUBICIN ở bệnh nhân cao tuổi có độ thanh thải creatinin (CLcr) > 30 mL/phút.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Daptomycin thải trừ chủ yếu qua thận; vì thế, khuyến cáo điều chỉnh khoảng cách liều CUBICIN ở bệnh nhân có CLcr <30 mL/phút, bao gồm bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú. Liều dùng khuyến cáo ở các bệnh nhân này là 4 mg/kg (cSSSI) hoặc 6 mg/kg (nhiễm S. aureus huyết) một lần mỗi 48 giờ. Thay vào đó, bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo có thể sử dụng 3 lần/tuần. Khi có thể, nên sử dụng CUBICIN sau khi đã hoàn tất việc chạy thận trong ngày chạy thận nhân tạo. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, theo dõi cả chức năng thận và CPK thường xuyên hơn 1 lần/tuần.
Không cần điều chỉnh khoảng cách liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin >30 mL/phút.
Suy gan
Không cần chỉnh liều khi sử dụng CUBICIN cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh Nhóm B). Chưa đánh giá về dược động học của Daptomycin ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Nhóm C)
Giới tính
Không cần điều chỉnh liều căn cứ vào giới tính bệnh nhân sử dụng CUBICIN
Béo phì
Không cần điều chỉnh liều CUBICIN ở bệnh nhân béo phì.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dựa trên các báo cáo phản ứng ngoại ý của thuốc, Cubicin được xem như là không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Phân loại khả năng gây quái thai: nhóm B
Các nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản và quái thai thực hiện trên chuột và thỏ không có bằng chứng cho thấy CUBICIN gây tác hại lên khả năng sinh sản, quá trình mang thai và sự phát triển của bào thai. Vì đáp ứng đối với thuốc khi sử dụng ở người không phải luôn luôn có thể dự đoán qua kết quả nghiên cứu về sinh sản trên động vật, chỉ sử dụng CUBICIN trong quá trình mang thai khi lợi ích dự kiến vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết của daptomycin qua sữa mẹ ở động vật. Nghiên cứu trên một trường hợp ở phụ nữ đang cho con bú, tiêm tĩnh mạch hàng ngày với liều CUBICIN 6,7 mg/kg/ngày trong 28 ngày và mẫu sữa của bệnh nhân được thu thập trong suốt 24 giờ vào ngày thứ 27. Nồng độ đỉnh của daptomycin trong sữa đo được là 0,045 mcg/mL, là nồng độ thấp. Cho đến khi có đầy đủ kinh nghiệm sử dụng hơn, phụ nữ nên ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc CUBICIN.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn ghi nhận trong các thử nghiêm lâm sàng:
Các phản ứng ngoại ý sau đã được báo cáo trong quá trình điều trị và theo dõi qua các thử nghiệm lâm sàng của CUBICIN:
Các phản ứng ngoại ý của thuốc được sắp xếp theo nhóm cơ quan của cơ thể và phân loại tần suất như sau:
Rất thườg gặp: ≥ 1/10 (≥10%)
Thường gặp: ≥1/100 và <1/10 (≥1% và <10%)
Ít gặp: ≥1/1000 và <1/100 (≥ 0.1% và <1%)
Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 và <1/1000 (≥ 0,01% và <0,1%)
Rất hiếm gặp: < 1/10.000 (< 0,01%)
Rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Thường gặp: thiếu máu,
Ít gặp: tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu.
Rối loạn tim:
Ít gặp: loạn nhịp trên thất.
Rối loạn tai và ốc tai:
Ít gặp: chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: táo bón, tiêu chảy, trướng bụng và đầy hơi, đau bung và dạ dày-ruột, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: khó tiêu.
Rối loạn tổng quát và tại nơi tiêm truyền:
Thường gặp: suy nhược, phản ứng tại nơi tiêm truyền, sốt.
Ít gặp: ớn lạnh, mệt mỏi.
Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: vàng da.
Nhiễm khuẩn:
Thường gặp: nhiễm nấm Candida, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn niệu.
Ít gặp: nhiễm nấm huyết.
Xét nghiệm:
Thường gặp: tăng creatine phosphokinase trong máu, bất thường xét nghiệm chức năng gan (tăng ALT, AST, hoặc ALP).
Ít gặp: tăng creatinine trong máu, tăng lactate dehydrogenase trong máu, tăng chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Hiếm gặp: kéo dài thời gian prothrombin.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: giảm cảm giác ngon miệng, mắt cân bằng điện giải, tăng đường huyết..
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
Thường gặp: đau chân tay.
Ít gặp: đau khớp, đau cơ, yếu cơ.
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu
Ít gặp: dị cảm, rối loạn vị giác, run.
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: lo âu, mất ngủ.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Ít gặp: suy giảm chức năng thận bao gồm suy thận và giảm chức năng thận.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Ít gặp: viêm âm đạo.
Rối loạn da và mô dưới da:
Thường gặp: phát ban, ngứa,
Ít gặp: mề đay.
Rối loạn mạch máu:
Thường gặp: tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Ít gặp: bốc hỏa,
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo khi lưu hành thuốc:
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc trên thế giới, chưa được nêu ở phần trên gồm:
Rối loạn hệ miễn dịch
Các phản ứng quá mẫn kể cả phản ứng phản vệ, phù mạch, phát ban toàn thân do thuốc kèm với tăng bạch cầu ái toan (DRESS), và tăng bạch câu ái toan ở phổi
Nhiễm khuẩn
Tiêu chảy do vi khuẩn Clostridium difficile.
Xét nghiệm
Tăng myoglobin
Rối loạn cơ bám xương, mô liên kết và xương
Tiêu cơ vân.
Rối loạn hệ thần kinh
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ho
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Rối loạn da và mô dưới da
Phát ban dạng bóng nước có hay không có biểu hiện ở niêm mạc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
CUBICIN đã được nghiên cứu trên người về tương tác thuốc với aztreonam, tobramycin, warfarin, simvastatin và probenecid. Daptomycin không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin hoặc probenecid và ngược lại các thuốc này cũng không làm thay đổi dược động học của daptomycin. Dược động học của dapmycin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi aztreonam.
Kinh nghiệm sử dụng đồng thời CUBICIN và warfarin còn giới hạn. Nghiên cứu CUBICIN với các thuốc chống đông khác ngoại trừ warfarin chưa được thực hiện. Nên theo dõi tác động chống đông máu ở các bệnh nhân sử dụng CUBICIN và warfarin trong vòng vài ngày đầu từ khi sử dụng CUBICIN.
Kinh nghiệm sử dụng đồng thời CUBICIN với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase trên bệnh nhân còn giới hạn; do vậy, cần cân nhắc tạm thời ngưng sử dụng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase ở bệnh nhân đang sử dụng CUBICIN.
Mặc dù ghi nhận có sự biến đổi nhỏ về mặt dược động học của daptomycin và tobramycin trong quá trình sử dụng đồng thời hai thuốc này khi truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút với liều CUBICIN 2 mg/kg, các biến đổi không có ý nghĩa thống kê. Hiện chưa rõ tương tác giữa daptomycin với tobramycin khi sử dụng một liều lâm sàng CUBICIN. Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời CUBICIN và tobramycin.
Tương tác thuốc và các xét nghiệm:
Trong các xét nghiệm thời gian prothrombin (PT)/ Tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR), các trường hợp tương tác giữa Daptomycin và một số thuốc thử dẫn đến kéo dài PT và tăng INR đã được báo cáo. Có thể giảm thiểu khả năng dẫn đến kết quả sai lệch bằng cách lấy mẫu máu để thử PT hoặc INR gần thời điểm nồng độ Daptomycin huyết tương ở mức đáy (trough).
Đã ghi nhận nồng độ daptomycin trong huyết tương mức lâm sàng gây ra sự kéo dài giả thời gian đông máu (PT) phụ thuộc theo nồng độ và sự gia tăng giả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) khi sử dụng thuốc thử thromboplastin tái tổ hợp để định lượng. Có thể giảm thiểu khả năng dẫn đến kết quả sai lệch bằng cách lấy mẫu máu để thử PT hoặc INR gần thời điểm nồng độ daptomycin huyết tương ở mức đáy (trough). Tuy nhiên, nồng độ của daptomycin ở mức đáy cũng có thể đủ gây ra tương tác.
Nếu trị số PT/INR cao bất thường ở các bệnh nhân điều trị với CUBICIN, khuyến cáo các bác sĩ lâm sàng.
(1). Lặp lại đánh giá trị số PT/INR, lấy mẫu trước khi sử dụng liều CUBICIN kế tiếp (nghĩa là vào thời điểm nồng độ đáy của thuốc). Nếu trị số PT/INR thu được ở thời điểm đáy tiếp tục tăng dần đều vượt trên dự kiến, xem xét phương pháp thay thế để đánh giá chỉ số PT/INR.
(2). Đánh giá các nguyên nhân khác có thể gây ra tăng giá trị PT/INR bất thường
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ. Daptomycin thải trừ chậm khỏi cơ thể qua thẩm phân máu (khoảng 15% liều dùng được thải trừ sau 4 giờ) hoặc qua thẩm phân phúc mạc (khoảng 11% liều dùng được thải trừ sau 48 giờ).
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Daptomycin là kháng sinh thuộc nhóm lipopeptide vong. Daptomycin là sản phẩm tự nhiên với ứng dụng lâm sàng trong điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn Gram dương. Phổ kháng khuẩn in vitro của daptomycin gồm hầu hết các chủng vi khuẩn Gram dương gây bệnh trên lâm sàng. Daptomycin có hoạt tính chống lại các vi khuẩn Gram dương mà đề kháng với các kháng sinh khác kể cả các chủng đề kháng với methicillin, vancomycin và linezolid.
Cơ chế tác động:
Cơ chế tác động của daptomycin khác biệt với cơ chế của các thuốc kháng sinh khác. Daptomycin gắn kết với màng tế bào vi khuẩn gây ra sự khử cực nhanh điện thế màng tế bào. Sự mất điện thế màng làm ức chế sự tổng hợp ARN, ADN và protein với kết quả làm chết tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng:
Chưa rõ cơ chế đề kháng với daptomycin. Cũng chưa biết yếu tố chuyển dạng nào gây ra sự đề kháng với daptomycin.
Không có đề kháng chéo do cơ chế đề kháng vốn là đặc hiệu cho các nhóm kháng sinh khác.
Đã ghi nhận sự giảm đáng kể tính nhạy cảm của cả Staphylococcus aureus và các chủng Enterococcus sau khi điều trị với CUBICIN.
Mối tương quan Dược động học/ Dược lực học:
Daptomycin có tác động diệt khuẩn nhanh và phụ thuộc nồng độ đối với các vi khuẩn Gram dương trên mô hình thử nghiệm in vitro và in vivo ở động vật.
Tương tác với các kháng sinh khác
Nghiên cứu in vitro đã khám phá tương tác của daptomycin với các kháng sinh khác. Chưa ghi nhận được sự đối kháng, xác định bởi các nghiên cứu đường cong diệt khuẩn. Tương tác hiệp đồng in vitro của daptomycin với nhóm aminoglycosides, kháng sinh nhóm B-lactam, và rifampin đã cho thấy hiệu quả chống lại một số chủng staphylococci (bao gồm chủng đề kháng methicillin) và enterococci (bao gồm chủng đề kháng vancomycin).
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế hoạt động của daptomycin vẫn chưa được thực sự rõ ràng. Các nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về sự ức chế trực tiếp quá trình tổng hợp thành phần của màng tế bào/thành tế bào, Cụ thể như sau:
DAP tạo phức với canxi để tạo thành các micell nhỏ hỗ trợ đưa chất kháng khuẩn đến màng vi khuẩn. Khi ở gần màng vi khuẩn, DAP ưu tiên các vị trí giàu phospholipid phosphatidylglycerol anion (PG) trong màng đích để vào màng tế bào, quá trình này phụ thuộc PG, cardiolipin (CL) và được thúc đẩy bởi các ion canxi. Cơ chế này giải thích tại sao phổ kháng khuẩn của loại thuốc này mạnh đối với các vi khuẩn Gram dương, nhưng không có tác dụng đối với các vi khuẩn Gram âm. Sau khi Daptomycin vào được màng tế bào, nó sẽ gây ra sự ức chế quá trình chuyển hóa tổng hợp màng tế bào và gây chế tế bào vi khuẩn. Hiện tại có hai cơ chế được đề xuất đó là:
(1) Sự liên kết màng daptomycin làm thay đổi tính lưu động của màng, gây ra sự phân ly của các enzyme sinh tổng hợp thành tế bào.
(2) Tạo một phức hợp bao gồm daptomycin liên kết canxi, PG và nhiều tiền chất màng tế bào. Phức hợp này ức chế sự phân chia tế bào, dẫn đến sự phân tán sinh tổng hợp thành tế bào và cuối cùng gây ra sự hủy lớp màng kép tại vách ngăn gây chết tế bào.
5.2. Dược động học:
Đặc điểm chung:
Dược động học của daptomycin nói chung tuyến tính (theo tỷ lệ thuận với liều dùng) và không phụ thuộc thời gian khi sử dụng CUBICIN liều 4-12 mg/kg, truyền tĩnh mạch khoảng 30 phút, 1 lần/ngày trong 14 ngày. Nồng độ thuốc ổn định đạt được sau liều thứ ba.
Phân phối:
Daptomycin gắn kết thuận nghịch và không phụ thuộc vào nồng độ với protein huyết tương (trung bình từ 90-93%) và gắn protein huyết thanh với tỷ lệ thấp hơn (trung bình từ 84-88%) ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin CLcr<30 mL/phút hoặc đang thẩm phân).
Tỷ lệ daptomycin gắn kết với protein ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh Class B) tương tự như ở người trưởng thành khỏe mạnh. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, thể tích phân bố daptomycin trong tình trạng ổn định xấp xỉ 0,1 L/kg và không phụ thuộc liều. Nghiên cứu sự phân bố vào mô ở chuột cống, cho thấy Daptomycin đi qua hàng rào máu não và hàng rào nhau thai ở mức tối thiểu sau khi sử dụng đơn liều và đa liều.
Chuyển hóa:
Các nghiên cứu in vitro cho thấy daptomycin không chuyển hóa qua gan ở người. Các nghiên cứu in vitro với tế bào gan người đã chỉ ra rằng daptomycin không ức chế hoặc cảm ứng các đồng dạng cytochrom P450 ở người: 1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Điều này cho thấy ít có khả năng daptomycin sẽ ức chế hay cảm ứng sự chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua hệ thống P450.
Sau khi tiêm truyền daptomycin có đánh dấu phóng xạ C14 cho người trưởng thành khỏe mạnh, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương tương tự như nồng độ được xác định bằng phương pháp vi sinh. Chất chuyển hóa bất hoạt được phát hiện trong nước tiểu, xác định bởi sự khác biệt giữa tổng nồng độ có hoạt tính phóng xạ và nồng độ có hoạt tính vi sinh. Trong một nghiên cứu riêng biệt, ghi nhận không có chất chuyển hóa trong huyệt tương, và lượng nhỏ của 3 chất chuyển hóa có tính oxy hóa và một hợp chất chưa định danh đã được phát hiện trong nước tiểu. Chưa xác định cơ quan chuyển hóa.
Đào thải:
Daptomycin được đào thải chủ yếu bởi thận. Không có hoặc rất ít daptomycin bài tiệt chủ động qua ống thận.
Trong một nghiên cứu về cân bằng khối sử dụng đồng vị phóng xạ daptomycin, 78% liều dùng hiện diện trong nước tiểu dựa trên tổng hoạt tính phóng xạ, trong khi đó lượng daptomycin không đổi tìm thấy trong nước tiểu vào khoảng 52% liều dùng. Khoảng 6% liều dùng được thải trừ qua phân dựa trên tổng hoạt tính phóng xạ.
Độ thanh thải của daptomycin trong huyết tương vào khoảng 7-9 mL/giờ/kg và độ thanh thải ở thận là 4-7 mL/giờ/kg.
Dân số đặc biệt:
Trẻ em:
Đánh giá dược động học của daptomycin sau khi dùng liều duy nhất CUBICIN 4 mg/kg trên 3 nhóm bệnh nhân trẻ em nhiễm khuẩn Gram dương. Dược động học trên trẻ vị thành niên từ 12 đến 17 tuổi thì tương tự như ở người trưởng thành khỏe mạnh, mặc dù sự tiếp xúc với thuốc thấp hơn. Trong 2 nhóm nhỏ tuổi hơn (7- 11 tuổi và 2-6 tuổi), tổng lượng thanh thải cao hơn so với nhóm trẻ vị thành niên, dẫn đến sự tiếp xúc với thuốc (AUC và Cmax) và thời gian bán thải thấp hơn. Chưa đánh giá hiệu quả của thuốc trong nghiên cứu này.
Người cao tuổi:
Đánh giá dược động học của daptomycin trên nhóm 12 người cao tuổi khỏe mạnh (> 75 tuổi) so với nhóm 11 thanh niên khỏe mạnh (từ 18 đến 30 tuổi). Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút với liều duy nhất CUBICIN 4 mg/kg, ở nhóm người cao tuổi có trung bình tổng lượng thanh thải daptomycin thấp hơn khoảng 35% và AUC trung bình cao hơn 58% so với nhóm thanh niên khỏe mạnh. Không có sự khác biệt ở nồng độ đỉnh (Cmax).
Suy giảm chức năng thận:
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút, một liều duy nhát CUBICIN 4 mg/kg hoặc 6 mg/kg cho các bệnh nhân có mức độsuy thận khác nhau, tổng lượng thanh thải daptomycin thấp hơn và tổng nồng độ thuốc qua thời gian trong máu (AUC) cao hơn so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Trị số AUC bình quân ở bệnh nhân có CLcr <30 mL/phút và đối với bệnh nhân đang thẩm phân (thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú và bệnh nhân chạy thận nhân tạo sử dụng liều sau chạy thận) lần lượt gấp khoảng 2 đến 3 lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Suy gan:
Đánh giá dược động học của daptomycin trên 10 bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh Class B) va so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh (N=9) phù hợp về giới tính, lứa tuổi và cân nặng. Dược động học của daptomycin không thay đổi ở bệnh nhân suy gan trung bình. Dược động học của daptomycin ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được đánh giá.
Giới tính:
không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến giới tính về dược động học của Daptomycin.
Béo phì:
Đánh giá dược động học của daptomycin trên nhóm 6 bệnh nhân béo phì trung bình (chỉ số khối cơ thể BMI 25-39 kg/m2) và 6 bệnh nhân béo phì nặng (BMI > 40 kg/m2). Diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ theo thời gian (AUC) cao hơn 30% ở nhóm béo phì trung bình và 31% ở nhóm béo phì nặng so với nhóm chứng không béo phì.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Ở động vật, sử dụng CUBICIN liên quan đến các tác động trên cơ xương nhưng không ảnh hưởng đến cơ trơn hoặc cơ tim. Các tác động trên cơ xương là các thay đổi thoái hóa hoặc tái sinh và tăng CPK. Không ghi nhận xơ hóa hoặc tiêu cơ vân. Tất cả các tác động trên cơ, kể cả các thay đổi về mặt vi thể, đều hồi phục hoàn toàn trong vòng 30 ngày sau khi ngưng thuốc.
Ở động vật trưởng thành, tác động trên thần kinh ngoại biên (thoái hóa sợi trục và thường kết hợp với thay đổi chức năng) ghi nhận được ở liều cao hơn liều gây ra các bệnh lý cơ xương. Các tác động vi thể và chức năng thì hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 tháng sau khi sử dụng thuốc.
Các nghiên cứu dài hạn về tác động sinh ung ở loài gậm nhấm chưa được thực hiện. CUBICIN không gây đột biến hoặc đứt đoạn nhiễm sắc thể qua các thử nghiệm về độc tính gen in vivo và in vitro.
Thử nghiệm về độc tính trên khả năng sinh sản không ghi nhận tác động trên khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi thai và của trẻ sau khi sinh. Tuy nhiên, CUBICIN có thể đi qua hàng rào nhau thai ở chuột. Sự bài tiết CUBICIN qua sữa động vật chưa được nghiên cứu.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Sodium hydroxide.
6.2. Tương kỵ:
Các dung dịch tương thích dùng đường tĩnh mạch: CUBICIN tương thích với dung dịch tiêm Natri clorid 0,9% và dung dịch tiêm Lactate Ringer.
CUBICIN không tương thích với các dung dịch pha loãng có chứa dextrose.
Không nên tiêm truyền CUBICIN bằng bơm bóng truyền tĩnh mạch ReadyMED® (Cardinal Health, Inc.). Nghiên cứu độ ổn định của dung dịch CUBICIN lưới giữ trong bơm bóng truyền tĩnh mạch ReadyMED® đã phát hiện tạp chất (2-mercaptobenzothiazole) từ hệ thống bơm đi vào dung dịch CUBICIN.
Vì các dữ liệu về tính tương hợp của CUBICIN với các thuốc sử dụng đường tĩnh mạch khác còn hạn chế, không nên thêm các thuốc khác vào lọ thuốc CUBICIN sử dụng một lần hoặc truyền chung đường truyền với CUBICIN. Khi sử dụng cùng bộ dây truyền liên tiếp cho các thuốc khác nhau, nên rửa bộ dây truyền bằng dung dịch truyền tĩnh mạch tương thích trước và sau khi truyền CUBICIN.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì gốc trong điều kiện lạnh 2-8oC (36-46oF), tránh nhiệt.
Sau khi pha thuốc: dung dịch thuốc sau khi pha trong lọ đã được chứng minh ổn định về hóa học và vật lý trong 12 giờ ở 25°C và trong 48 giờ nếu bảo quản ở điều kiện lạnh (2-8°C). Độ ổn định hóa lý của dung dịch thuốc sau khi pha loãng trong túi dịch truyền được duy trì trong 12 giờ ở 25°C và 48 giờ nếu bảo quản ở điều kiện lạnh. Tổng thời gian bảo quản (dung dịch thuốc sau khi pha trong lọ và dung dịch thuốc pha loãng trong túi dịch truyền) không được quá 12 giờ ở 25°C hoặc 48 giờ ở 2-8°C.
6.4. Thông tin khác :
Bột đông khô pha dung dịch tiêm/truyền tĩnh mạch. Lọ có thể tích 10 mL, sử dụng một lần, có chứa bột đông khô màu vàng nhạt đến nâu nhạt.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Cubicin do Hospira, Inc. sản xuất (2014).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM