1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Clotrimazole
Phân loại: Thuốc kháng nấm.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB18, D01AC01, G01AF02.
Biệt dược gốc: CANESTEN
Biệt dược: Camisept
Hãng sản xuất : Công ty TNHH US Pharma USA.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dùng ngoài: thuốc rửa 1%.
Thuốc tham khảo:
CAMISEPT | ||
Mỗi chai dung dịch có chứa: | ||
Clotrimazole | …………………………. | 1% |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Rửa sạch, phòng ngừa các bệnh nấm phụ khoa.
Vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài trước và sau quan hệ tình dục.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dung dịch vệ sinh dùng cho phụ nữ.
Liều dùng:
Ngày dùng 2-3 lần.
Làm ướt vùng kín (âm hộ) bằng nước sạch, cho một lượng thích hợp dung dịch Camisept (1-3ml), nhẹ nhàng thoa đều khoảng 1-2 phút rồi rửa lại bằng nước cho đến sạch.
Hoặc theo chỉ dẫn của Bác sĩ.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định nếu người bệnh có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Tránh để Camisept chạm mắt. Nếu thấy có kích ứng hay nhạy cảm, ngưng thuốc và thay bằng liệu pháp khác.
Trong nghiên cứu lâm sàng, dùng Clotrimazole bôi âm đạo ở ba tháng giữa thai kỳ và ba tháng cuối thai kỳ không thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai ở ba tháng đầu. Do đó chỉ dùng khi có chỉ định và tránh bôi diện rộng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B (Dạng dùng ngoài)
Thời kỳ mang thai:
Cần thận trọng khi sử dụng Camisept cho phụ nữ có thai ở ba tháng đầu của thai kỳ hoặc đang cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẫn đỏ, cảm giác châm chích, nổi mụn nước, tróc da, phù ngứa, mề đay, cảm giác rát bỏng. Kích ứng da tổng quát nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu cảm giác trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tác dụng đối kháng của các dẫn chat Imidazole với các kháng sinh Polyène in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do Imidazole ức chế sự tổng hợp Ergosterol trong khi các kháng sinh Polyène lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các sterol của màng tế bào. Sự tác động của Clotrimazole lên các Enzyme ty thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không dùng quá liều.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Clotrimazole là dẫn chát của IMIDAZOLE.
Ở nồng độ cao Clotrimazole có tác dụng diệt nấm nhưng lại gây hại cho màng tế bào, gây mất những thành phần cơ bản của tế bào như K+, acid amin. Với nồng độ thấp thuốc có tác dụng kìm hãm sự phát triền của nấm.
Clotrimazole có tác dụng lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng.
Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt và thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai chuột cống.
Không có báo cáo về khả năng gây ung thư của thuốc.
Cơ chế tác dụng:
Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Thuốc được phân bố chủ yếu ở da dưới dạng không chuyển hóa, nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong, nồng độ cao nhất tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay bị tổn thương 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1ng/ml). Nghiên cứu thuốc bằng đường uống (ít được sử dụng trong thực tế điều trị) và đường bôi âm đạo cho thầy thuốc được chuyển hóa nhanh tại gan trước khi có ảnh hưởng toàn thân. 50% lượng Clotrimazole và các chất chuyển hóa của thuốc trong huyết thanh gắn với Albumine huyết tương. Hàm lượng cả hai đạt đỉnh cao nhất trong vòng 2-6 giờ sau 1 liều uống. Nồng độ này giảm dần khi tiếp tục dùng thuốc. Clotrimazole ở liều uống thấp 7mg/1kg/ngày kích thích khả năng oxy hóa của gan làm gia tăng sự chuyển hóa của chính nó. Thuốc bài tiết chủ yếu qua đường mật và nước tiểu với chỉ 1% ở dạng còn hoạt động. Chưa rõ thuốc bài tiết qua sữa mẹ hay vận chuyển qua nhau thai hay không. Sau 1 liều uống, 10% được thải qua nước tiểu sau 24 giờ, 25% trong 6 ngày.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô thoáng, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam