Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Vincurium
Vincurium là giãn cơ tác dụng ngoại vi do công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Atracurium besylate, một thuốc giãn cơ được sử dụng phụ trợ trong gây mê, để tạo điều kiện đặt nội khí quản và giúp giãn cơ trong khi phẫu thuật hoặc thở máy. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Vincurium (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Atracurium besilate
Phân loại: Thuốc gây mê gây tê > Thuốc chẹn thần kinh cơ > Thuốc giãn cơ tác dụng ngoại vi
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M03AC04.
Biệt dược gốc: Tracrium
Biệt dược: Vincurium
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
Hãng đăng kí: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm. Mỗi 1 ml dung dịch chứa 10 mg atracurium besilate
1 ống dung dịch 2,5 ml chứa 25 mg atracurium besilate
Thuốc tham khảo:
VINCURIUM | ||
Mỗi 2.5ml dung dịch tiêm có chứa: | ||
Atracurium Besilate | …………………………. | 25 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Vincurium là thuốc gì?
Vincurium là giãn cơ tác dụng ngoại vi do công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Atracurium besylate, một thuốc giãn cơ được sử dụng phụ trợ trong gây mê, để tạo điều kiện đặt nội khí quản và giúp giãn cơ trong khi phẫu thuật hoặc thở máy.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Atracurium besylate có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Vincurium có chứa hoạt chất Atracurium, thuốc này nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này thường nằm trong danh mục gói thủ thuật phẫu thuật cho bệnh nhân điều trị nội trú ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
Tôi không thể mua được Vincurium, hiện tại có thuốc nào có thể mua thay thế được không?
Trên thị trường hiện vẫn lưu hành các thuốc generic, thuốc tương đương khác của cả nước ngoài và Việt Nam sản xuất. Vì vậy bạn nên hỏi lại bác sỹ để thay thế trong trường hợp không thể mua được Vincurium.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Hỗ trợ trong gây mê đặt nội khí quản và giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí có kiểm soát trong nhiều thủ thuật y khoa. Thuốc cũng được sử dụng để hỗ trợ việc thở máy cho những bệnh nhân ở khoa hồi sức tích cực (ICU).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch. Không tiêm bắp do thuốc có thể gây kích ứng mô. Trong trường hợp hỗ trợ gây mê toàn thân, để tránh gây căng thẳng cho bệnh nhân, không tiêm Vincurium khi chưa xảy ra hôn mê ở bệnh nhân.
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách pha loãng thuốc tiêm Vincurium trong dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%, glucose 5% hoặc dung dịch Ringer đến nồng độ 0,5 mg/ml. Dung dịch sau pha loãng được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng, tối đa 24 giờ sau khi pha loãng.
Thuốc tiêm Vincurium không nên được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm hoặc tiêm cùng lúc thông qua cùng một bơm kim với dung dịch kiềm như dung dịch barbiturat.
Tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch được điều chỉnh tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể (xem mục liều dùng).
Cũng như đối với những chất chẹn thần kinh cơ khác, nên theo dõi chức năng thần kinh cơ trong khi sử dụng Vincurium để xác định nhu cầu về liều lượng cho từng bệnh nhân.
Liều dùng:
Sử dụng thuốc cho người lớn:
Liều ban đầu: Tiêm tĩnh mạch nhanh (bolus) với khoảng liều cho người lớn là 0,3 – 0,6 mg/kg cân nặng (phụ thuộc vào thời gian cần thiết để chẹn thần kinh cơ hoàn toàn) và sẽ có tác dụng giãn cơ tương ứng từ 15 đến 35 phút.
Thông thường có thể tiến hành đặt nội khí quản trong vòng 90 giây kể từ khi tiêm tĩnh mạch với liều 0,5 – 0,6 mg/kg cân nặng.
Hồi phục tự phát xảy ra khoảng 35 phút kể từ cuối thời kỳ chẹn thần kinh cơ hoàn toàn, được xác định bởi sự hồi phục của đáp ứng co cứng đạt đến 95% của chức năng thần kinh cơ bình thường.
Liều duy trì: Khi thời gian phẫu thuật kéo dài, chẹn thần kinh cơ có thể được duy trì với liều atracurium besylat tiêm tĩnh mạch 0,1 – 0,2 mg/kg hoặc truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ 0,3 – 0,6 mg/kg/giờ. Liều bổ sung tiếp theo không làm tích lũy tác dụng chẹn thần kinh cơ.
Có thể truyền tĩnh mạch Vincurium trong phẫu thuật bắc cầu tim phổi ở tốc độ truyền khuyến cáo. Hạ thân nhiệt chủ động xuống đến 25 – 26°C sẽ làm giảm tốc độ bất hoạt của Vincurium, do đó ở các mức nhiệt độ thấp này có thể duy trì tác dụng chẹn thần kinh cơ hoàn toàn bằng cách truyền ở tốc độ khoảng một nửa tốc độ ban đầu.
Có thể nhanh chóng đảo ngược tác dụng chẹn thần kinh cơ của atracurium besylat bằng các tác nhân kháng cholinesterase như neostigmin hoặc pyridostigmin, thường kết hợp với một chất kháng cholinergic như atropin hoặc glycopyrronium. Tác dụng đảo ngược thường đạt được trong vòng 8 – 10 phút sau khi tiêm các tác nhân đối kháng.
Sử dụng cho những bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực (ICU)
Sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh (bolus) liều khởi đầu từ 0,3 – 0,6 mg/kg, Vincurium có thể được sử dụng để duy trì tác dụng chẹn thần kinh cơ bằng cách truyền liên tục ở tốc độ từ 11 – 13 µg/kg/phút (0,65 – 0,78 mg/kg/giờ). Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về liều cần dùng giữa các bệnh nhân và có thể tăng hoặc giảm theo thời gian. Trong những trường hợp bắt buộc, bệnh nhân cần truyền với tốc độ chậm 4,5 µg/kg/phút (0,27 mg/kg/giờ) hay với tốc độ cao 29,5 µg/kg/phút (1,77 mg/kg/giờ). Tốc độ tự hồi phục sau khi truyền Vincurium ở những bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực không phụ thuộc vào thời gian truyền. Sự tự hồi phục theo thang kích thích chuỗi 4 (TOF) là > 0,75 (tỷ số giữa biên độ của đáp ứng co giật lần thứ 4 so với đáp ứng lần thứ 1 trong thang kích thích chuỗi 4) có thể xuất hiện trong khoảng 60 phút. Trong thử nghiệm lâm sàng, tự phục hồi thường thấy xuất hiện trong khoảng 32 – 108 phút.
Sử dụng ở trẻ em: Liều dùng ở trẻ em trên 1 tháng tuổi giống như liều dùng cho người lớn trên cơ sở trọng lượng cơ thể.
Sử dụng ở trẻ sơ sinh: Không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.
Sử dụng ở người cao tuổi: Thuốc có thể được dùng ở liều chuẩn cho bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, nên dùng liều khởi đầu ở giới hạn thấp nhất của khoảng liều và tiêm chậm.
Sử dụng cho bệnh nhân suy chức năng thận và/hoặc suy chức năng gan: Thuốc có thể dùng với liều chuẩn cho mọi mức độ của chức năng thận hay gan kể cả suy chức năng thận hay gan ở giai đoạn cuối.
Sử dụng cho bệnh nhân tim mạch: Bệnh nhân bị bệnh tim mạch với biểu hiện lâm sàng đáng kể,liều ban đầu nên được tiêm trong khoảng thời gian ít nhất là 60 giây.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với atracurium besylat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Chỉ nên sử dụng Vincurium cùng với gây mê toàn thân, nên được thực hiện và có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ gây mê có kinh nghiệm với những thiết bị thích hợp cho việc đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo. Cũng như đối với tất cả những thuốc chẹn thần kinh cơ khác, Vincurium không ảnh hưởng đến ý thức hay ngưỡng đau của bệnh nhân.
Có khả năng có sự giải phóng histamin ở những bệnh nhân nhạy cảm trong quá trình dùng Vincurium, do đó nên thận trọng khi dùng Vincurium cho những bệnh nhân có tiền sử tăng mẫn cảm dưới tác dụng của histamin.
Không tiêm bắp do có thể gây kích ứng mô.
Vincurium có pH acid, do đó, không được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm hoặc tiêm cùng lúc thông qua cùng một bơm kim với dung dịch kiềm (như dung dịch barbiturat) (do có thể làm bất hoạt atracurium hoặc gây kết tủa)
Khi lựa chọn tĩnh mạch nhỏ để tiêm, thuốc nên được đẩy trôi sạch vào tĩnh mạch cùng với nước muối sinh lý. Khi dùng chung một kim tiêm lưu nội mạch hoặc kim luồn cho Vincurium với các thuốc gây mê khác, cần đặc biệt chú ý để mỗi thuốc tiêm vào tĩnh mạch sẽ được đẩy trôi sạch với một lượng nước muối sinh lý thích hợp.
Có thể xảy ra tăng mẫn cảm với atracurium ở những bệnh nhân bị nhược cơ nặng, hội chứng Eaton – Lambert hoặc những bệnh thần kinh cơ khác và rối loạn điện giải nặng. Do đó, nên giảm liều trên những bệnh nhân này.
Atracurium không có tác dụng chẹn thần kinh phế vị hay hạch thần kinh đáng kể ở khoảng liều đề nghị. Do vậy, thuốc không có tác dụng lâm sàng đáng kể trên nhịp tim ở khoảng liều đề nghị và không làm mất tác dụng gây chậm nhịp tim của nhiều thuốc gây mê hoặc bởi kích thích thần kinh phế vị trong quá trình phẫu thuật. Do đó, nhịp tim chậm trong khi gây mê có thể thường gặp với atracurium hơn với thuốc giãn cơ khác.
Giống như thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực khác, có thể xuất hiện kháng thuốc ở bệnh nhân bị bỏng. Những bệnh nhân này có thể đòi hỏi phải tăng liều tùy thuộc vào khoảng thời gian đã qua kể từ khi bị bỏng và mức độ bỏng.
Atracurium nên tiêm trong khoảng thời gian 60 giây ở những bệnh nhân có thể có sự nhạy cảm bất thường gây tụt huyết áp động mạch, ví dụ ở những bệnh nhân có tình trạng giảm thể tích.
Vincurium là một dung dịch nhược trương do vậy không dùng cùng đường truyền với máu.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân được biết là quá mẫn với các chất chẹn thần kinh cơ khác do có thể xảy ra sự nhạy cảm chéo giữa các chất chẹn thần kinh cơ với sản phẩm này.
Việc giám sát nồng độ creatin phosphokinase cần được xem xét ở những bệnh nhân hen có sử dụng corticosteroid liều cao và các thuốc chẹn thần kinh cơ tại khoa hồi sức tích cực.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không nên dùng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không có các nghiên cứu trên khả năng sinh sản.
Một lượng nhỏ atracurium qua được nhau thai nhưng chưa có bằng chứng về tác dụng phụ của thuốc trên bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng atracurium không có tác dụng phụ trên sự phát triển của thai nhi. Giống như với tất cả các thuốc chẹn thần kinh cơ, chỉ sử dụng Vincurium khi lợi ích đối với mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Vincurium thích hợp để duy trì giãn cơ trong phẫu thuật mổ lấy thai vì thuốc không đi qua nhau thai ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng thuốc ở liều đề nghị. Trong một nghiên cứu lâm sàng, atracurium besylat liều 0,3 mg/kg được sử dụng cho 26 phụ nữ trong phẫu thuật mổ lấy thai. Mặc dù một lượng nhỏ atracurium qua hàng rào nhau thai nhưng không gây ra tác dụng có hại nào đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, khả năng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh nên được xem xét sau mổ lấy thai có sử dụng thuốc chẹn thần kinh cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Atracurium có trọng lượng phân tử tương đối cao và bị ion hóa ở pH sinh lý, do đó atracurium ít bài tiết vào sữa. Ngoài ra, atracurium bị phân hủy nhanh chóng khi vào sữa. Tuy nhiên, do khả năng gây suy hô hấp trên trẻ sơ sinh, đặc biệt trẻ đẻ thiếu tháng, khuyến cáo rằng nếu cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi tiêm atracurium, trẻ sơ sinh nên được giám sát chặt chẽ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ thống cơ quan trong cơ thể và theo tần suất. Tần suất được xác định như sau: Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp ≥ 1/1000đến < 1/100), hiếm gặp ( 1/10 000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000). Các tác dụng không mong muốn phổ biến và không phổ biến thông thường được xác định từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các báo cáo tự phát. Phân loại tần suất “không biết” được áp dụng cho những tác dụng không mong muốn khi không thể ước tính một tần suất từ các dữ liệu sẵn có.
Hệ thống/cơ quan | Thường gặp | ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không biết |
Rối loạn tim mạch | Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm | Phản ứng dị ứng nặng: Sốc, suy tim, ngừng tim | |||
Tại nơi tiêm | Phản ứng tại chỗ tiêm | Phản ứng dị ứng (phản ứng phản vệ) | |||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Yếu cơ, liệt cơ | ||||
Rối loạn hô hấp, ngực, trung thất | Thở khò khè | Co thắt phế quản | Khó thở, co thắt thanh quản | Thiếu oxy | Tăng dịch tiết phế quản |
Rối loạn da và các mô dưới da | Phản ứng da, nổi mẩn đỏ, ngứa | Ban đỏ, phát ban | Phù nề, mày đay | ||
Rối loạn hệ thống thần kinh | Động kinh | ||||
Rối loạn mạch máu, huyết áp | Tăng huyết áp, hạ huyết áp, giãn mạch. |
Rất hiếm gặp cơn động kinh ở những bệnh nhân hồi sức tích cực dùng atracurium besylat đồng thời với một vài thuốc khác. Những bệnh nhân này thường có một hoặc nhiều tình trạng bệnh lý dễ đưa đến cơn động kinh (như chấn thương sọ não, phù não, viêm não do virus, bệnh não do thiếu oxy, tăng urê huyết). Một mối liên hệ nhân quả với laudanosin (một chất chuyển hóa của atracurium besylat) vẫn chưa được xác định. Trong những thử nghiệm lâm sàng, dường như không có mối tương quan giữa nồng độ laudanosin trong huyết tương với sự xuất hiện của cơn động kinh.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Hiếm khi phải ngừng thuốc và cần tiến hành điều trị một cách thích hợp khi có tăng tiết dịch phế quản hoặc thở khò khè. Nếu xảy ra nhịp tim chậm nặng, có thể điều trị với atropin. Khi có hạ huyết áp nặng cũng cần phải điều trị (truyền dịch).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Cũng như các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực khác, cường độ hoặc thời gian tác dụng chẹn thần kinh cơ của atracurium có thể tăng lên khi dùng cùng các thuốc sau:
Thuốc mê dạng hít: Halothan, enfluran, isofluran, sevofluran và desfluran.
Kháng sinh: Nhóm aminoglycosid; polymyxins, spectinomycin, tetracyclin, lincomycin, clindamycin và vancomycin
Thuốc chống co giật: Phenytoin, carbamazepin.
Thuốc chống loạn nhịp tim: Lidocain, procainamid, quinidin
Thuốc chẹn beta: Propranolol, oxprenolol
Thuốc chữa thấp khớp: Cloroquin, D – penicillamin
Thuốc chẹn kênh canxi: Diltiazem, nicardipin, nifedipin, verapamil.
Thuốc lợi tiểu: Furosemid, thiazid, acetazolamid và manitol.
Thuốc chẹn hạch thần kinh: Trimetaphan, hexamethonium.
Các thuốc khác: Dantrolen, magnesium sulphat tiêm, clorpromazin, steroid, ketamin, muối lithium và quinin.
Hiếm gặp, một số thuốc có thể làm nặng thêm hoặc làm lộ rõ bệnh nhược cơ tiềm ẩn hay thực sự gây một hội chứng nhược cơ; tăng nhạy cảm với Vincurium có thể là hậu quả của diễn tiến này.
Dùng kết hợp một thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực với atracurium có thể gây ra mức độ chẹn thần kinh cơ vượt quá mức độ có được khi dùng liều tương đương tổng liều atracurium. Bất kỳ tác dụng hiệp đồng nào cũng có thể khác nhau tùy theo cách phối hợp thuốc khác nhau.
Không được sử dụng thuốc giãn cơ khử cực như suxamethonium clorid để kéo dài tác dụng chẹn thần kinh cơ của thuốc giãn cơ không khử cực như atracurium do có thể dẫn đến tác dụng chẹn thần kinh cơ phức tạp và kéo dài đồng thời khó hồi phục bằng các thuốc kháng cholinesterase
Việc sử dụng suxamethonium khoảng 2 – 3 phút trước khi sử dụng atracurium có thể làm tăng mức độ chẹn thần kinh cơ gây ra bởi atracurium. Do đó, liều atracurium ban đầu nên được giảm.
Việc sử dụng corticoid tiêm tĩnh mạch cùng với các thuốc chẹn thần kinh cơ đã được báo cáo là đối kháng tác dụng chẹn thần kinh cơ. Ngoài ra, việc sử dụng kéo dài những chất này có thể làm tăng nguy cơ và/hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh cơ dẫn đến liệt mềm kéo dài sau khi ngừng sử dụng các tác nhân chẹn thần kinh cơ. Các bệnh cơ có thể hồi phục sau vài tháng.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều: Liệt cơ kéo dài và hậu quả của nó là các dấu hiệu chủ yếu của quá liều.
Cách xử trí: Quá liều có thể làm tăng nguy cơ giải phóng histamin và tác dụng phụ trên tim mạch, đặc biệt là hạ huyết áp. Có thể sử dụng các thuốc tăng huyết áp nếu cần thiết.
Điều thiết yếu là phải duy trì đường thở thông thoáng cho bệnh nhân cùng với hỗ trợ thông khí áp lực dương cho đến khi bệnh nhân có thể tự hô hấp được. Cần cho bệnh nhân an thần hoàn toàn vì người bệnh vẫn còn ý thức. Bệnh nhân có thể được hồi phục nhanh khi cho dùng các thuốc kháng cholinesterase như neostigmin hoặc pyridostigmin kết hợp với một chất kháng cholinergic như atropin ngay khi có bằng chứng về sự hồi phục tự phát.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: M03AC04
Atracurium là chất chẹn thần kinh cơ không khử cực. Thuốc ức chế cạnh tranh với các receptor cholinergic, do đó, đối kháng hoạt động của acetylcholin trong dẫn truyền thần kinh. Cũng như các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực khác, thuốc phát huy tác dụng nhanh và kéo dài khi tăng liều.
Atracurium không ảnh hưởng trực tiếp đến áp lực nội nhãn nên thích hợp dùng cho phẫu thuật mắt.
Cơ chế tác dụng:
Atracurium besylate là một thuốc giãn cơ xương không khử cực. Các thuốc không khử cực đối kháng tác dụng dẫn truyền thần kinh của acetylcholin do cạnh tranh gắn kết với các vị trí thụ thể cholinergic ở bản vận động cuối. Sự đối kháng này là bị ức chế, và sự chẹn thần kinh cơ mất đi, bởi các chất ức chế acetylcholinesterase như neostigmin, edrophonium và pyridostigmin.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Dược động học của atracurium được tuyến tính trong phạm vi liều 0,3 – 0,6 mg/kg thể trọng.
Thời gian bán thải của thuốc vào khoảng 20 phút. Thể tích phân bố là 0,16 lít/kg. Khoảng 82% atracurium gắn kết với protein huyết tương. Một lượng nhỏ thuốc qua được nhau thai. Thời gian gây tác dụng giãn cơ của atracurium không có tương quan với nồng độ pseudocholinesterase huyết thanh và không bị thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Atracurium bị khử hoạt tính trong huyết tương thông qua hai con đường: Bởi sự đào thải Hofmann (một tiến trình không cần enzym xúc tác xảy ra ở nhiệt độ và pH sinh lý) và bởi sự thủy phân ester được xúc tác bởi các enzym esterase không đặc hiệu.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Đột biến gen:
Atracurium besilate không gây đột biến ở vi khuẩn và tế bào tủy xương chuột. Nghiên cứu in vitro, gây đột biến nhỏ trên tế bào của động vật có vú được phát hiện chỉ trong giai đoạn phân bào.
Ung thư : Các nghiên cứu về tính chất gây ung thư chưa được thực hiện.
Sinh sản : Các nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản chưa được thực hiện.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Dinatri edetat, acid citric, natri citrat.2H2O, nước cất pha tiêm và ….. 2,5 ml
6.2. Tương kỵ :
Atracurium besilạte bị mất hoạt tính trong môi trường pH cao. Vì vậy không được tiêm/truyền cùng chung kim tiêm với thiopenthone hay bất kỳ tác nhân kiềm nào. Vi vậy phải rửa sạch ống thông giữa truyền atracurium besilate và thiopenthone để tránh kết tủa, có thể gây ra phản ứng sốc phản vệ.
Có thể pha loãng Atracurium với dung dịch:
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch sodium chloride BP (0,9% kl/tt),
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch dextrose BP (5% kl/tt)
Dung dịch tiêm Ringer’s USP
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch sodium chloride (0,18% kl/tt) và glucose 4% BP
Hỗn hợp tiêm truyền tĩnh mạch natri lactat BP (dung dịch Hartmann’s)
6.3. Bảo quản:
Bảo quản ở trong tủ lạnh từ 2°C-8°C. Không để đông.
Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Điểu kiện bảo quản của dung dịch pha loãng
Chưa mở ống: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Đã mở ống: phải sử dụng ngay lập tức sau khi mở ống.
6.4. Thông tin khác :
Không có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Vincurium do Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc sản xuất (2019).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM