Cấu trúc hóa học của dược chất Atracurium (Atracurium chemical)

Atracurium – (Hoạt chất)

Thông tin chung về hoạt chất, dược chất Atracurium

Atracurium là một loại thuốc giãn cơ được sử dụng phụ trợ trong gây mê, để tạo điều kiện đặt nội khí quản và giúp giãn cơ trong khi phẫu thuật hoặc thở máy. Dưới đây là thông tin chung của hoạt chất, thuốc Atracurium (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Atracurium besilate

Phân loại: Thuốc gây mê gây tê > Thuốc chẹn thần kinh cơ > Thuốc giãn cơ tác dụng ngoại vi

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M03AC04.

Biệt dược gốc: Tracrium.

Biệt dược, thuốc Generic:

Tên thuốc NĐ-HL Doanh nghiệp sản xuất
Atracurium hameln 10mg/ml 25mg/2,5ml Siegfried Hameln GmbH- Đức
Aubein 25mg/2.5ml solution for injection/ infusion 25mg/2,5ml Cơ sở sản xuất, đóng gói, kiểm nghiệm: HBM Pharma s.r.o. (Cơ sở xuất xưởng: Joint Stock Company “Kalceks” (Địa chỉ: 71E Krustpils Street, Riga, LV-1057, Latvia))
BFS-Atracu 50mg/5ml Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Notrixum 25mg/2,5ml PT. Novell Pharmaceutical Laboratories
Notrixum 50mg/5ml PT. Novell Pharmaceutical Laboratories
Vincurium 25mg/2,5ml Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc


2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch, nồng độ 10 mg Atracurium besilate/ml. Thường đóng trong ống 2,5ml hoặc ống 5ml.

Hình ảnh cấu trúc hóa học của dược chất:

Cấu trúc hóa học của dược chất Atracurium (Atracurium chemical)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Atracurium là thuốc gì?

Atracurium besylate là một loại thuốc giãn cơ được sử dụng phụ trợ trong gây mê, để tạo điều kiện đặt nội khí quản và giúp giãn cơ trong khi phẫu thuật hoặc thở máy.

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Atracurium besylate có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Atracurium nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này thường nằm trong danh mục gói thủ thuật phẫu thuật cho bệnh nhân điều trị nội trú ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

Tôi không thể mua được Atracurium, hiện tại có thuốc nào có thể mua thay thế được không?

Hiện nay thuốc có chứa thành phần Atracurium trên thị trường vẫn lưu hành nhiều loại biệt dược của cả nước ngoài và Việt Nam sản xuất. Vì vậy bạn nên hỏi lại bác sỹ để tìm mua đúng thuốc cho phù hợp với phác đồ điều trị của bác sỹ.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Atracurium besylat được dùng chủ yếu để gây giãn cơ vân trong khi phẫu thuật và để làm dễ kiểm soát hô hấp bằng máy sau khi gây mê.

Thuốc cũng được dùng để làm dễ dàng việc đặt ống nội khí quản trong các trường hợp không phải là cấp cứu.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Atracurium besylat được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể tiêm truyền tĩnh mạch liên tục. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, phải pha loãng thuốc tiêm atracurium besylat tới nồng độ 0,2 hoặc 0,5 mg/ml trong dung dịch tiêm dextrose 5%; dextrose 5% và natri clorid 0,9%, hoặc natri clorid 0,9%.

Để tránh lo lắng cho người bệnh, chỉ cho thuốc khi người bệnh mất ý thức.

Liều dùng:

Phải điều chỉnh cẩn thận liều atracurium besylat theo sự đáp ứng của từng cá nhân. Để theo dõi một cách chính xác mức độ giãn cơ và giảm thiểu khả năng quá liều, nên dùng máy kích thích dây thần kinh ngoại biên để theo dõi sự phong bế và sự phục hồi ở bệnh nhân được gây mê và được dùng atracurium besylat. Có thể cần phải tăng liều thuốc này ở bệnh nhân bị bỏng.

Liều ban đầu: Người lớn trong việc đặt ống nội khí quản là 0,4 – 0,5 mg/kg. Sau liều ban đầu này, có thể thực hiện đặt ống nội khí quản đối với phẫu thuật không cấp cứu trong vòng 2 – 2,5 phút ở phần lớn bệnh nhân và sự phong bế thần kinh – cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3 – 5 phút. Khi sử dụng đồng thời với gây mê phối hợp, liều ban đầu này thường phong bế thần kinh – cơ đủ trong lâm sàng khoảng 20 – 35 phút. Sự phục hồi tới 25% như lúc đầu sau khoảng 35 – 45 phút và tới 95% khoảng 1 giờ sau khi dùng.

Nhà sản xuất khuyến cáo phải giảm liều ban đầu ở người lớn khoảng 33% (nghĩa là từ 0,25 – 0,35 mg/kg) khi thuốc được cho sau khi gây mê ổn định bằng enfluran hoặc isofluran, giảm ít hơn khoảng 20% nếu gây mê bằng halothan vì halothan chỉ có tác dụng tối thiểu đến hoạt tính phong bế thần kinh – cơ của atracurium besylat.

Liều duy trì – Tiêm tĩnh mạch cách quãng: Để duy trì sự phong bế thần kinh – cơ trong các phẫu thuật kéo dài, liều được hiệu chỉnh theo từng cá nhân và liều thường dùng ở người lớn là 0,08 – 0,1 mg/kg. ở bệnh nhân được gây mê phối hợp, liều duy trì đầu tiên thường cần thiết ở 20 – 45 phút sau khi dùng liều ban đầu. Có thể dùng liều duy trì nhắc lại ở các khoảng cách tương đối đều là 15 – 25 phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp. Khi enfluran hoặc isofluran được dùng để gây mê hoặc khi dùng liều duy trì atracurium besylat cao hơn, có thể dùng liều duy trì này ở khoảng cách dài hơn.

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylat sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh liều ban đầu. Chỉ bắt đầu tiêm truyền thuốc sau khi bắt đầu phục hồi từ liều tiêm tĩnh mạch ban đầu. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục cho người lớn với tốc độ ban đầu là 9 – 10 microgam/ kg/phút, và sau đó duy trì với tốc độ tiêm truyền là 5 – 9 microgam/ kg/phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp. Tốc độ tiêm truyền giảm khoảng 33% khi gây mê ở trạng thái ổn định với enfluran hoặc isofluran.

*Trẻ em:

Khuyến cáo đối với liều ban đầu, liều duy trì và tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylat ở trẻ em 2 tuổi trở lên giống như ở người lớn.

Sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ em < 2 tuổi:

Liều ban đầu: 0,3 – 0,4 mg/kg tiếp theo liều duy trì 0,3 – 0,4mg/kg nếu cần để duy trì phong bế thần kinh – cơ;

hoặc: Truyền liên tục: 0,6 – 1,2 mg/kg/giờ hoặc 10 – 20 microgam/kg/phút.

Suy thận:

Không cần phải hiệu chỉnh liều.

Bảng tốc độ truyền:

Lượng dung dịch truyền yêu cầu trong một phút sẽ tuỳ thuộc vào nồng độ của Atracurium trong dung dịch truyền, liều mong muốn của Atracurium, và thể trọng của bệnh nhân. Bảng sau đây cung cấp các hướng dẫn dùng thuốc, theo ml/giờ (tương đương với các vi giọt/phút khi 60 vi giọt = 1 ml) của dung dịch Atracurium ở nồng độ 0,2 mg/ml (20 mg trong 100 ml) hoặc 0,5 mg/ml (50 mg trong 100 ml) với một thiết bị truyền bằng bơm hoặc chảy bằng trọng lực.

Tốc độ truyền Atracurium Besylate với nồng độ 0,2 mg/ml
Cân nặng bệnh nhân (kg) Tốc độ cấp thuốc (mcg/kg/phút)
5 6 7 8 9 10 11 12 13
Tốc độ truyền (ml/giờ)
30 45 54 63 72 81 90 99 108 117
35 53 63 74 84 95 105 116 126 137
40 60 72 84 96 108 120 132 144 156
45 68 81 95 108 122 135 149 162 176
50 75 90 105 120 135 150 165 180 195
55 83 99 116 132 149 165 182 198 215
60 90 108 126 144 162 180 198 216 234
65 98 117 137 156 176 195 215 234 254
70 105 126 147 168 189 210 231 252 273
75 113 135 158 180 203 225 248 270 293
80 120 144 168 192 216 240 264 288 312
90 135 162 189 216 243 270 297 324 351
100 150 180 210 240 270 300 330 360 390
Tốc độ truyền Atracurium Besylate với nồng độ 0,5 mg/ml
Cân nặng bệnh nhân (kg) Tốc độ cấp thuốc (mcg/kg/phút)
5 6 7 8 9 10 11 12 13
Tốc độ truyền (ml/giờ)
30 18 22 25 29 32 36 40 43 47
35 21 25 29 34 38 42 46 50 55
40 24 29 34 38 43 48 53 58 62
45 27 32 38 43 49 54 59 65 70
50 30 36 42 48 54 60 66 72 78
55 33 40 46 53 59 66 73 79 86
60 36 43 50 58 65 72 79 86 94
65 39 47 55 62 70 78 86 94 101
70 42 50 59 67 76 84 92 101 109
75 45 54 63 72 81 90 99 108 117
80 48 58 67 77 86 96 106 115 125
90 54 65 76 86 97 108 119 130 140
100 60 72 84 96 108 120 132 144 156

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng atracurium besylat cho bệnh nhân được biết có quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.


4.4 Thận trọng:

Atracurium besylat có thể làm suy hô hấp và gây liệt hô hấp. Người dùng atracurium besylat phải có kinh nghiệm sử dụng thuốc phong bế thần kinh – cơ; phải có sẵn nhân viên và phương tiện để đặt ống nội khí quản, để làm hô hấp có kiểm soát. Phải có sẵn một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, hoặc edrophonium để điều trị suy hô hấp do atracurium besylat.

Phải theo dõi liên tục bệnh nhân dùng atracurium besylat kéo dài trong cấp cứu. Không dùng liều bổ sung trước khi có một đáp ứng chắn chắn với thử nghiệm kích thích dây thần kinh. Nếu không có đáp ứng với kích thích thần kinh, phải ngừng thuốc cho tới khi đáp ứng trở lại.

Atracurium besylat tuy ít kích thích giải phóng histamin hơn một số thuốc giãn cơ khác, nhưng vẫn phải dùng thuốc một cách thận trọng và với liều ban đầu thấp hơn ở người có nhiều nguy cơ do giải phóng histamin (bệnh tim mạch hoặc tiền sử phản ứng phản vệ hoặc hen).

Phải cảnh giác với sự phát triển chứng sốt cao ác tính và chuẩn bị để xử lý ở bệnh nhân được gây mê. Sự kháng với atracurium có thể phát triển ở bệnh nhân bỏng nên cần tăng liều ở bệnh nhân này. Vì atracurium besylat rất ít tác dụng đến tim mạch, đặc biệt khi dùng liều khuyến cáo, nên thuốc không chống lại được nhịp tim chậm do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phó giao cảm; do đó phổ biến hơn có tim đập chậm khi atracurium besylat dùng phối hợp trong khi gây mê so với một số thuốc chẹn thần kinh – cơ khác.

Phải dùng atracurium besylat hết sức thận trọng ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ nặng vì bệnh này có thể làm tăng tác dụng phong bế thần kinh – cơ của thuốc. Phải theo dõi mức độ phong bế thần kinh – cơ với một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên. Cũng theo dõi mức độ phong bế thần kinh – cơ như vậy ở bệnh nhân có rối loạn chất điện giải nghiêm trọng hoặc ung thư di căn toàn thân.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không nên sử dụng khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Cho tới nay không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc sử dụng atracurium besylat ở phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích có thể biện minh cho nguy cơ có thể xảy ra cho thai.

Thời kỳ cho con bú:

Vì không biết atracurium besylat có được phân bố trong sữa mẹ hay không nên phải sử dụng thuốc một cách thận trọng cho phụ nữ cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn của atracurium besylat thường nhẹ, xảy ra ở khoảng 5% bệnh nhân hoặc ít hơn sau khi tiêm tĩnh mạch và chủ yếu do sự giải phóng histamin. Các tác dụng không mong muốn quan trọng về lâm sàng xảy ra ở 0,8% bệnh nhân dùng thuốc.

Thường gặp, ADR ≥ 1/100

Da: Đỏ bừng da.

Tim mạch: Tăng hoặc giảm huyết áp động mạch trung bình, tăng tần số đập của tim.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

Da: Ban đỏ, ngứa, mày đay, nốt phỏng và ban đỏ ở nơi tiêm.

Hô hấp: Tiếng thở khò khè và tăng tiết dịch phế quản.

Tim mạch: Giảm tần số đập của tim.

Hiếm gặp, ADR < 1/1.000

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Tim mạch: Hạ huyết áp, phù mạch.

Khác: Xanh tím, phản ứng dị ứng nặng (như phản ứng dẫn đến ngừng tim), co giật.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hiếm khi phải ngừng thuốc và cần tiến hành điều trị một cách thích hợp khi có tăng tiết dịch phế quản hoặc thở khò khè. Nếu xảy ra nhịp tim chậm nặng, có thể điều trị với atropin. Khi có hạ huyết áp nặng cũng cần phải điều trị (truyền dịch).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Việc dùng đồng thời một số thuốc, gồm các thuốc gây mê, thuốc kháng sinh, lithi, thuốc giãn cơ xương, muối magnesi, procainamid và quinidin có thể ảnh hưởng tới hoạt tính phong bế thần kinh – cơ của atracurium besylat.

Thuốc gây mê: Enfluran, isofluran và halothan làm tăng hiệu lực và kéo dài thời gian phong bế thần kinh – cơ gây bởi atracurium besylat.

Thuốc giãn cơ xương: Cho succinylcholin trước khi cho atracurium besylat không ảnh hưởng đến thời giantác dụng phong bế thần kinh – cơ do atracurium besylat. Nhà sản xuất cho rằng atracurium besylat bắt đầu tác dụng nhanh hơn và cường độ tác dụng tăng lên khi cho trước succinylcholin.

Các thuốc chống nhiễm khuẩn: Một số thuốc chống nhiễm khuẩn (như các aminoglycosid, polymyxin) có thể làm tăng hoặc kéo dài sự giãn cơ xương gây bởi atracurium besylat.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Có sự tăng kích thích giải phóng histamin và các tác dụng tim mạch, đặc biệt là giảm huyết áp, và sự kéo dài thời gian phong bế thần kinh – cơ do quá liều atracurium besylat.

Xử trí: Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.

Đảo ngược tác dụng phong bế thần kinh – cơ: Có thể phong bế thần kinh – cơ do atracurium besylat bằng cách dùng một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin hoặc edrophonium, thường phối hợp với atropin hoặc glycopyralat để phong bế tác dụng phụ muscarinic của thuốc ức chế cholinesterase.


5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Atracurium besylat là một thuốc phong bế thần kinh – cơ không khử cực bằng cách cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể trên bản vận động của chỗ nối thần kinh – cơ (synap). Các cơ mặt bị tác động đầu tiên, sau đó là các chi và thân, cuối cùng là cơ hoành. Liệt có thể hồi phục theo chiều ngược lại. Có thể thúc đấy hồi phục nhanh chức năng thần kinh – cơ bằng cách tăng nồng độ acetylcholin ở bản vận động như dùng một thuốc kháng cholinesterase (như neostigmin).

Trên cơ sở khối lượng, atracurium besylat có hiệu lực bằng khoảng 25 – 33% hiệu lực pancuronium bromid. Thời gian phong bế thần kinh – cơ dùng liều khởi đầu tương đương hiệu lực atracurium besylat bằng khoảng 33 – 50% thời gian do pancuronium bromid, nhưng tương tự hoặc hơi dài hơn thời gian do vecuronium bromid. Hoạt tính phong bế thần kinh – cơ của atracurium besylat tăng lên khi dùng cùng một số thuốc mê hít (như enfluran, isofluran).

Ở người lớn, tuổi của người bệnh không ảnh hưởng đến liều atracurium besylat để đạt và duy trì phong bế ổn định thần kinh – cơ, cũng không ảnh hưởng đến thời gian hồi phục. Các trẻ em nhỏ tuổi có thể phải cần liều thuốc chẹn thần kinh – cơ cao hơn so với ở thiếu niên và người lớn, nếu tính theo trọng lượng cơ thể để đạt được cùng một mức độ phong bế thần kinh – cơ, dùng cùng một phương pháp gây mê; tuy vậy, chưa biết có mối liên quan nào đến atracurium besylat không.

Ở động vật, nhiễm toan chuyển hóa hay hô hấp kéo dài thời gian hồi phục khi dùng atracurium besylat, nhưng ở người các thay đổi pH không tác động nhiều đến chuyển hóa của atracurium besylat. Hoạt tính phong bế thần kinh – cơ của atracurium besylat cũng bị ảnh hưởng do thay đổi nhiệt độ.

Atracurium besylat kích thích giải phóng histamin ít hơn so với tubocurarin clorid. Cho tới liều 0,5mg/kg, giải phóng histamin thường tối thiểu. Ở liều 0,6mg/kg, histamin giải phóng trung bình nhưng tác dụng hạ huyết áp rõ. Các tác dụng này nhất thời và dễ xử trí. Atracurium besylat tác dụng tối thiểu đến tim mạch. Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm. Tuy vậy, thuốc có thể tác động gián tiếp đến tim mạch (như giảm sức cản mạch máu ngoại biên) thông qua giải phóng histamin. Atracurium besylat có nhiều ưu điểm so với đa số các thuốc chẹn thần kinh – cơ hiện có vì rất ít tác dụng đến tim mạch, tác dụng tương đối ngắn và hầu như không có tác dụng tích lũy. Tuy vậy, trong trường hợp cấp cứu phải đặt ống nội khí quản, sucinylcholin thường được ưa dùng hơn vì tác dụng nhanh.

Cơ chế tác dụng:

Atracurium Besylate là một thuốc giãn cơ xương không khử cực. Các thuốc không khử cực đối kháng tác dụng dẫn truyền thần kinh của acetylcholin do cạnh tranh gắn kết với các vị trí thụ thể cholinergic ở bản vận động cuối. Sự đối kháng này là bị ức chế, và sự chẹn thần kinh cơ mất đi, bởi các chất ức chế acetylcholinesterase như neostigmin, edrophonium và pyridostigmin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Thời gian bắt đầu tác dụng, thời gian tác dụng, và tốc độ phục hồi phong bế thần kinh – cơ do atracurium besylat thay đổi tùy theo từng cá nhân, và có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc mê (như enfluran, isofluran, halothan) và liều dùng. Điều kiện tốt để đặt ống nội khí quản thường trong vòng 2 – 2,5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,4 – 0,5 mg/kg ở phần lớn bệnh nhân.

Phân bố: Phân bố atracurium besylat vào các mô và dịch cơ thể chưa được biết đầy đủ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố vào khoang ngoài tế bào; do thuốc ion hóa, nên có thể thuốc không phân bố vào mỡ. Thể tích phân bố ở người lớn có chức năng thận và gan bình thường sau khi tiêm 1 liều duy nhất 0,3 mg/kg hoặc 0,6 mg/kg: trung bình 160 ml/kg (dao động: 120 – 188 ml/kg).

Vd ở trẻ em: 0,21 lít/kg.

Thuốc gắn với protein khoảng 82%. ở người bị bỏng, tăng gắn vào protein, như vậy, phần thuốc tự do giảm trong máu.

Thuốc qua nhau thai một lượng nhỏ, chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không. Nồng độ huyết tương giảm theo kiểu hai pha. Nửa đời huyết tương trong pha phân bố là 2 – 3,4 phút và trong pha thải trừ cuối cùng là 20 phút. Cả hai nửa đời của thuốc không bị ảnh hưởng nhiều do suy chức năng thận hoặc gan.

Chuyển hoá: Sau khi tiêm tĩnh mạch, atracurium besylat bị chuyển hoá nhanh qua sự thải trừ Hofmann và qua sự thuỷ phân ester do enzym không đặc trưng. Tất cả các chất chuyển hoá của thuốc không có hoạt tính phong bế thần kinh – cơ.

Thải trừ: Atracurium besylat và các chất chuyển hoá được thải trừ qua nước tiểu và phân.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Xem chi tiết tại tờ hướng dẫn sử dụng của từng biệt dược.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Xem chi tiết tại tờ hướng dẫn sử dụng của từng biệt dược.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com


6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Xem chi tiết tại tờ hướng dẫn sử dụng của từng biệt dược.

6.2. Tương kỵ :

Tính tương hợp và sự pha trộn: Các dung dịch truyền Atracurium Besylate phi được pha bằng cách trộn thuốc tiêm Atracurium besylate với một chất pha loãng thích hợp như Thuốc tiêm Dextrose 5%, Thuốc tiêm Natri Chlorid 0,9% hoặc Thuốc tiêm Dextrose (5%) và Natri Chlorid (0,9%). Các dung dịch truyền phải được dùng trong 24 giờ sau khi pha. Các dung dịch không dùng đến phải đổ bỏ. Các dung dịch chứa 0,2 mg/ml và 0,5 mg/ml Atracurium Besylate trong các chất pha loãng trên đây có thể được bảo quản trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng mà không mất hoạt lực đáng kể. Phải thận trọng khi pha để ngăn ngừa các nhiễm bẩn do vô ý. Kiểm tra thuốc bằng mắt trước khi dùng.

Sự phân huỷ tự sinh của Atracurium besylate đã được chứng tỏ xảy ra nhanh hơn trong dung dịch Ringer Lactate so với trong dung dịch Natri Chlorid 0,9%. Vì vậy, khuyến cáo không nên dùng dung dịch Ringer Lactat để làm chất pha loãng khi pha các dung dịch Atracurium besylate để tiêm truyền.

Các sản phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt về các tiểu phân lạ và sự biến màu trước khi dùng, nếu dung dịch và lọ chứa cho phép.

6.3. Bảo quản:

Trong bao bì kín, để ở nhiệt độ 2 – 8 °C và bảo vệ chống đóng băng. Khi lấy ra khỏi tủ lạnh, thuốc tiêm atracurium besylat phải được dùng trong vòng 14 ngày, kể cả khi thuốc để tủ lạnh lại sau đó.

Ở nồng độ 0,2 hoặc 0,5 mg/ml, atracurium besylat ổn định trong 24 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc khi để tủ lạnh trong các dung dịch tiêm tĩnh mạch sau đây: dextrose 5%; dextrose 5% và natri clorid 0,9%; hoặc natri clorid 0,9%.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM