Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc BFS-Amiron
BFS-Amiron là một loại thuốc tiêm điều trị rối loạn nhịp tim do Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội sản xuất. Thuốc có chứa thành phần chính là Amiodarone, hoạt chất này có thể tác động đến nhịp tim và được sử dụng để giúp nhịp tim trở lại bình thường ở những người bị rối loạn nhịp tim nặng ở tâm thất (là buồng dưới của tim cho phép máu chảy ra khỏi tim). Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc BFS-Amiron (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Amiodarone
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ tim mạch > Thuốc chống loạn nhịp > Nhóm III
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C01BD01.
Biệt dược gốc: Cordarone 150mg/3ml; Cordarone 200mg.
Biệt dược: BFS-Amiron
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội.
Hãng đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đóng trong lọ 3ml chứa 150mg Amiodarone hydroclorid.
Thuốc tham khảo:
BFS-AMIRON | ||
Mỗi 3ml dung dịch có chứa: | ||
Amiodarone | …………………………. | 150 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. BFS-Amiron là thuốc gì?
BFS-Amiron là một loại thuốc tiêm điều trị rối loạn nhịp tim do Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội sản xuất. Thuốc có chứa thành phần chính là Amiodarone, hoạt chất này có thể tác động đến nhịp tim và được sử dụng để giúp nhịp tim trở lại bình thường ở những người bị rối loạn nhịp tim nặng ở tâm thất (là buồng dưới của tim cho phép máu chảy ra khỏi tim).
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Nếu cảm thấy mệt mỏi sau khi dùng Amiodarone, có nên dừng thuốc ngay được không?
Bệnh nhân không nên ngừng dùng amiodarone, đây là một loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, nếu tự ý bỏ/dừng thuốc mà không có sự điều chỉnh liều của bác sĩ, bạn có thể bị rối loạn nhịp tim trở lại, điều này có thể nguy hiểm hơn. Tuy nhiên nếu có bất thường, vẫn cần hỏi lại bác sỹ điều trị về các bất thường sau khi dùng thuốc mà bạn gặp phải.
Các thuốc nào có thể thay thế cho Amiodarone là gì?
Hiện nay, Amiodarone gần như là thuốc điều trị chứng rối loạn nhịp tim tốt nhất và các bác sĩ thường kê đơn thuốc này như biện pháp cuối cùng khi tất cả các biện pháp khác không có hiệu quả.
BFS-Amiron có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
BFS-Amiron có chứa thành phần là Amiodarone, chất này CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này được tiêm truyền trong điều trị nội trú ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được kê đơn và sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Amiodaron hydroclorid được chỉ định điều trị trong các rối loạn tim nghiêm trọng mà các phương pháp khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.
Rối loạn nhịp nhĩ, bao gồm rung nhĩ hoặc cuống động
Loạn nhịp nút nhĩ thất, nhịp nhanh vào nút nhĩ thất
Loạn nhịp thất nhanh đe dọa tính mạng, bao gồm cả nhịp thất nhanh dai dẳng hoặc kịch phát.
Điều trị nên được bắt đầu và thường theo dõi trong bệnh viện và các bác sĩ chuyên khoa.
Sử dụng dung dịch tiêm truyền khi không thể thực hiện được qua đường uống.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Đường dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều khuyến cáo là 5 mg/kg thể trọng truyền tĩnh mạch trong thời gian 20 phút tới 2 giờ. Dung dịch truyền nên được pha loãng với 250 ml dung dịch dextrose 5%. Có thể lặp lại liều trên tới 1200 mg (xấp xỉ 15 mg/kg thể trọng) trong 500 ml dung dịch glucose 5% trong vòng 24 giờ. Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Trên lâm sàng, trong trường hợp khẩn cấp tiêm amiodaron theo chỉ định của bác sĩ theo đường tiêm chậm. Liều sử dụng là 150 – 300 mg trong 10 – 20ml dung dịch dextrose 5%, tiêm chậm trong khoảng thời gian ít nhất là 3 phút. Không được tiêm liều kế tiếp trong vòng tối thiểu 15 phút. Bệnh nhân được điều trị bằng cách này với amiodaron phải được theo dõi chặt chẽ.
Liều dùng:
Cấp cứu hồi sức tim phổi
Liều khuyến cáo trong trường hợp rung tâm thất/nhịp nhanh thất trái là 300 mg (hoặc 5 mg/kg thể trọng) pha loãng với 20 ml glucose 5% tiêm nhanh. Có thể cần nhắc thêm liều 150 mg (hoặc 2,5 mg/kg thể trọng) tiêm tĩnh mạch nếu tình trạng rung thất kéo dài.
Chuyển đổi từ đường tĩnh mạch sang đường uống:
Ngay khi đạt được đáp ứng điều trị đầy đủ, liệu pháp đường uống nên được sử dụng đồng thời với đường tiêm ở liều khởi đầu thông thường (tức là 200 mg, 3 lần/ngày). Sau đó, nên loại bỏ dần dần arniodaron đường tiêm.
Đối tượng bệnh nhân trẻ em
Do thành phần có chứa benzyl alcohol nên thuốc tiêm BFS-Amiron tiêm tĩnh mạch được chống chỉ định ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 3 tuổi
Hiệu quả và an toàn của thuốc trên trẻ em chưa được thiết lập. Chưa có nghiên cứu đối chứng nào trên đối tượng trẻ em được thực hiện. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu không đối chứng đã được công bố, liều hiệu quả cho trẻ em bao gồm:
Liều khởi đầu: 5 mg/kg thể trọng trong thời gian 20 phút đến 2 giờ
Liều duy trì: 10 – 15 mg/kg/ngày từ vai giờ đến vài ngày.
Nếu cần thiết, có thể sử dụng đồng thời đường uống.
Người cao tuổi
Cũng như đối với tất cả bệnh nhân, điều quan trọng là sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả. Mặc dù không có bằng chứng cho thấy rằng các yêu cầu về liều lượng khác nhau đối với nhóm bệnh nhân này, nhưng nếu dùng liều quá cao có thể dễ dẫn tới nhịp xoang chậm, dẫn truyền chậm. Cần chú ý đặc biệt để theo dõi chức năng tuyến giáp ở đối tượng bệnh nhân này.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy hô hấp cấp tính, truy tuần hoàn, tụt huyết áp động mạch nghiêm trọng; hạ huyết áp, suy tim và bệnh cơ tim.
Chống chỉ định cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi.
Tiền sử hay đang có rối loạn chức năng tuyến giáp. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được thực hiện trước khi điều trị cho tất cả các bệnh nhân.
Nhịp tim chậm, block xoang tầm nhĩ và hội chứng nút xoang bệnh lý ở bệnh nhân không sử dụng máy tạo nhịp tim. Ở những bệnh nhân bị rối loạn nghiêm trọng block nút nhĩ thất ở mức độ cao, block hai nhánh, block ba nhánh hoặc bệnh nút xoang, amiodaron chỉ được sử dụng khi có sử dụng máy tạo nhịp tim.
Sử dụng đồng thời các thuốc mà kéo dài khoảng QT.
Mang thai và cho con bú.
Các chống chỉ định trên không áp dụng đối với việc sử dụng amiodaron hydrochlorid để hồi sức tim phổi của rung thất chống sốc.
4.4 Thận trọng:
Amiodaron chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa, sử dụng thuốc yêu cầu phải theo dõi thường xuyên và có các xét nghiệm chức năng gan, chức năng tuyến giáp, điện tâm đồ, chụp X- quang lồng ngực.
Tiêm tĩnh mạch trực tiếp không được khuyến cáo do các nguy cơ cao về huyết động như tụt huyết áp, trụy tim mạch. Chỉ sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, chăm sóc đặc biệt và có theo dõi điện tâm đồ khi các thay thế điều trị khác đã thất bại. Nếu truyền lâu hoặc lặp lại nhiều lần, cần phải dùng ống cathete để tiêm tĩnh mạch trung tâm.
Trong trường hợp phẫu thuật cần gây mê, cần thông báo cho bác sĩ gây mê bệnh nhân có được sử dụng amiodaron.
Amiodaron hydroclorid nên được sử dụng hết sức thận trọng và theo dõi huyết động ở bệnh nhân suy hô hấp nặng, hạ huyết áp động mạch hoặc suy tim sung huyết ổn định. Những bệnh nhân này không được sử dụng liều tiêm tĩnh mạch trực tiếp.
Liều chỉ định 5 mg/kg thể trọng là liều tối đa được cho phép trong tiêm tĩnh mạch trực tiếp, không được vượt quá liều này.
Nếu bệnh nhân có hiện tượng quá liều (nhịp tim chậm nghiêm trọng) cần có biện pháp thích hợp là máy tạo nhịp tim hay sử dụng thuốc kích thích beta
Rối loạn tim
Amiodaron hydrochlorid có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc làm trầm trọng thêm những rối loạn hiện có, đôi khi có gây tử vong. Tuy nhiên, so với một số thuốc chống loạn nhịp khác, tỷ lệ mắc các tác dụng này ít gặp hơn. Cần thận trọng, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị suy tim. Hơn nữa, hiện tượng xoắn đỉnh được quan sát thấy, nhịp nhanh thất kết hợp với khoảng QT kéo dài. Loạn nhịp này có thể xảy ra đặc biệt là ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài từ trước hoặc được sử dụng kết hợp với các thuốc gây hạ kali máu, thuốc chống loạn nhịp thất.
Trong điện tâm đồ ECG, sóng T thay đổi và có thể dẫn đến sóng U thay đổi dẫn đến sự kéo dài của giai đoạn tái phân cực. Như với một số thuốc chống loạn nhịp khác, hiện tượng này có thể dẫn đến nhịp thất nhanh bất thường không điển hình (xoắn đỉnh) trong các trường hợp đặc biệt.
Quá liều có thể dẫn đến nhịp tim chậm nghiêm trọng hoặc xuất hiện
Quá cao một liều có thể dẫn đến nhịp tim chậm nghiêm trọng và dẫn rối loạn nhịp thất, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc trong quá trình điều trị digitalis. Trong những trường hợp này, ngừng sử dụng amiodaron. Nếu cần thiết, thuốc chẹn kênh beta hoặc glucagon có thể được sử dụng. Vì thời gian bán hủy dài của amiodaron, nếu nhịp tim chậm nghiêm trọng có thể cân nhắc sử dụng máy tạo nhịp tim.
Rối loạn nội tiết
Tiêm truyền tĩnh mạch amiodaron hydrochlorid có thể gây cường giáp, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiến sử rối loạn tuyến giáp, bệnh nhân sống ở vùng thiếu lod, bệnh nhân đã được sử dụng amiodaron hydrochlorid bằng đường uống. Nồng độ huyết thanh TSH nên được đo khi nghi ngờ rối loạn chức năng tuyến giáp. Trong trường hợp bệnh nhân có cường giáp ngưng điều trị amiodaron đường tiêm tĩnh mạch.
Trong trường hợp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong, điều trị cấp cứu với các thuốc ổn định tuyến giáp, corticosteroid.
Bệnh phổi:
Các trường hợp nhiễm độc phổi (viêm phối kẽ), đôi khi có di chứng gây tử vong, đã được báo cáo trong quá trình sử dụng amiodaron tiêm tĩnh mạch. Chụp X quang và xét nghiệm chức năng phổi nên được thực hiện ngay khi có triệu chứng khó thở (khi gắng sức), hay không khó thở nhưng có thay đổi thể trạng toàn thân như mệt mỏi, sụt cân, sốt.
Các triệu chứng trên phổi thường hồi phục nhanh chóng khi ngừng sử dụng thuốc, điều trị bằng corticoid có thể được xem xét. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng thường giảm nhanh chóng trong vòng 3 – 4 tuần, kiểm tra lại bằng chụp X-quang và kiểm tra chức năng phổi sau đó một đến vài tháng.
Trường hợp rất hiếm gặp các biến chứng hô hấp nặng, đôi khi gây tử vong, các biến chứng nặng này thường thấy ở giai đoạn ngay sau phẫu thuật (hội chứng suy hô hấp cấp).
Rối loạn gan:
Suy gan nặng có thể xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi tiêm truyền amiodaron đường tĩnh mạch, có thể dẫn đến gây tử vong. Do đó bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ transaminase ngay từ đầu của quá trình điều trị.
Các lưu ý khác
Chế phẩm có chứa benzyl alcol không nên sử dụng trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tuổi do có thể gây phản ứng dị ứng. Sử dụng các chế phẩm có chứa benzyl alcol ở trẻ sơ sinh hay trẻ sinh non có thể gây nên các hội chứng thở hổn hển, hạ huyết áp, suy tim.
Chế phẩm có chứa natri dùng trong đường tiêm, thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân nhi.
Khi dùng amiodaron cần tránh phơi nắng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc gây tác dụng không mong muốn lên thần kinh như: run, khó chịu, mệt mỏi, tê cóng hoặc đau nhói ngón chân, ngón tay, mất điều hòa, hoa mắt và dị cảm nên thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Amiodaron và desethylamiodaron qua hàng rào nhau thai. Tác dụng có hai tiềm tàng gồm chậm nhịp tim và tác dụng lên tuyến giáp ở trẻ sơ sinh. Amiodaron có thể tác dụng lên chức năng tuyến giáp của thai nhi, gây nhiễm độc và làm chậm phát triển thai nhi. Thuốc có thể gây bướu giáp trạng bẩm sinh (thiếu năng hoặc cường giáp trạng). Vì vậy không dùng amiodaron cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Amiodaron và chất chuyển hóa của thuốc bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Do thuốc có thể làm giảm phát triển của trẻ bú sữa mẹ, mặt khác do thuốc chứa một hàm lượng cao iod nên không dùng thuốc cho người cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú nếu buộc phải sử dụng amiodaron. Cũng cần quan tâm đến việc thuốc đào thải chậm khỏi cơ thể sau khi đã ngưng dùng thuốc.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Amiodaron tích lũy ở nhiều mô nên có thể gây nhiều tác dụng có hại ở những người bệnh điều trị loạn nhịp thất với liều cao (trên 400 mg/ngày). Các phản ứng có hai nguy hiểm nhất là nhiễm độc phổi, bệnh thần kinh, loạn nhịp nặng, xơ hóa tuyến giáp và tổn thương gan. Ngừng dùng thuốc khi nghi ngờ xuất hiện phản ứng có hại nguy hiểm. Tuy nhiên các phản ứng có hại không phải bao giờ cũng được hồi phục sau khi ngừng thuốc. Tỷ lệ và mức độ phản ứng có hại tăng theo liều và thời gian điều trị. Vì vậy chỉ nên dùng liều thấp nhất có thể.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Run, khó chịu, mệt mỏi, tê cóng hoặc đau nhói ngón chân, ngón tay, mất điều hòa, hoa mắt và dị cảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn và táo bón.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (sau tiêm), tác dụng gây loạn nhịp, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất và suy tim.
Hô hấp: Viêm phế nang lan tỏa hoặc xơ phổi hoặc viêm phổi kẽ.
Da: Mẫn cảm ánh nắng gây ban đỏ, nhiễm sắc tố da.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Nội tiết: Suy giáp trạng, cường giáp trạng.
Các phản ứng khác: Nóng bừng, thay đổi vị giác và khứu giác, rối loạn đông máu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100
Toàn thân: Đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi hoặc bệnh cơ.
Tim mạch: Loạn nhịp (nhanh hoặc không đều), nhịp chậm xoang, và suy tim ứ huyết.
Hiếm gặp, ADR <1/1 000
Máu: Giảm tiểu cầu.
Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.
Da: Ban da, một số trường hợp viêm da tróc vảy, rụng tóc, lông và ban đỏ sau chụp X – quang.
Gan: Viêm gan, xơ gan.
Mắt: Viêm thần kinh thị giác.
Các phản ứng khác: Phản ứng quá mẫn gồm cả phản vệ sau tiêm tĩnh mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ và điều trị các phản ứng có hại. Hạ huyết áp chỉ xuất hiện sau truyền tĩnh mạch, xử trí bằng cách giảm tốc độ truyền. Phải điều trị hạ kali huyết và suy tim trước khi dùng amiodaron. Nhịp tim chậm thường phụ thuộc vào liều dùng. Một số người bệnh cao tuổi (người bị suy nút xoang) đã bị nhịp chậm nặng, thậm chí ngừng xoang. Có thể xảy ra rối loạn dẫn truyền như blốc xoang nhĩ và các mức độ blốc nhĩ thất khác nhau. Tác dụng gây loạn nhịp xuất hiện chủ yếu khi dùng phối hợp amiodaron với digoxin, các thuốc chống loạn nhịp khác và với người bệnh hạ kali huyết. Cần ngừng thuốc khi xảy ra loạn nhịp nặng.
Các phản ứng có hại lên hệ thần kinh và hệ tiêu hóa xảy ra ở khoảng 20 – 40% số ca điều trị khi mới dùng thuốc và mất đi trong vòng 1 – 2 tháng điều trị. Bệnh dây thần kinh ngoại vi và bệnh về cơ ít gặp nhưng nặng và không phải luôn luôn có khả năng hồi phục.
Cả suy giáp lẫn cường giáp đã xảy ra khi điều trị với amiodaron. Iod chiếm 37,3% (khối lượng/khối lượng) trong phân tử amiodaron hydroclorid, vì vậy cần đánh giá chức năng tuyến giáp trong và sau điều trị (trong vòng 2 – 3 tháng). Suy giáp có thể xảy ra nhanh, xử trí bằng cách giảm liều từ từ và điều trị cẩn thận bằng L-thyroxin. Chức năng tuyến giáp sẽ hồi phục trong vòng 3 tháng sau khi ngừng dùng thuốc. Cường giáp cũng có thể xảy ra nhanh, cần phải ngừng dùng amiodaron. Các thuốc kháng giáp trạng đôi khi không có tác dụng, xử trí bằng glucocorticoid liều cao (prednisolon 1 mg/kg) trong vài tuần.
Mẫn cảm ánh sáng có thể xảy ra, cần phải giảm liều và hiếm khi phải ngừng dùng thuốc.
Cần kiểm tra thường xuyên các phản ứng có hại đối với gan. Transaminase thường tăng khi mới dùng thuốc, nếu transaminase tăng từ 1,5 – 3 lần trên mức bình thường, cần phải giảm liều hoặc ngừng thuốc. Xơ gan và vàng da có thể xảy ra. Nếu có nghi ngờ về nhiễm độc gan nghiêm trọng phải ngừng thuốc.
Vi lắng đọng giác mạc không triệu chứng gặp ở hầu hết các người bệnh, thường có thể phát hiện bằng khám mắt bằng đèn khe. Vi lắng đọng giác mạc và rối loạn thị giác có thể phục hồi sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Dùng thuốc nhỏ mắt methylcelulose để làm giảm độ nặng của vi lắng đọng.
Viêm phế nang lan tỏa và xơ phổi là phản ứng có hại thường gặp và có thể gây tử vong ở một vài người bệnh. Có hai dạng nhiễm độc phổi: một dạng có thể phát hiện sớm với liều thấp và có cơ chế miễn dịch, dạng thứ hai liên quan đến thời gian điều trị và liều, phụ thuộc vào độc tính trực tiếp của thuốc. Triệu chứng là khó thở (có hoặc không có bệnh cảnh toàn thân). Người bệnh khó thở cần được kiểm tra kỹ lưỡng khi có nghi ngờ viêm phế nang. Cần ngừng thuốc ngay và có thể sử dụng corticosteroid.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Do amiodaron có tác dụng kéo dài nên vẫn xảy ra tương tác khi đã ngừng sử dụng thuốc.
Amiodaron có thể gây tương tác quan trọng với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, warfarin, phenytoin, digoxin
Amiodaron làm tăng nồng độ warfarin bằng cách ức chế enzym cytochrom P450 269. Do đó amiodaron có thể làm tăng tác dụng của các dẫn xuất coumarin, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.
Vì vậy, ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động máu, thời gian prothrombin phải được theo dõi thường xuyên và liều thuốc chống đông điều chỉnh, cả trong và sau khi điều trị với amiodaron.
Amiodaron làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương bằng cách ức chế enzym cytochrom P450 2C9. Trong khi sử dụng đồng thời amiodaron và phenytoin, ta thấy nồng độ phenytoin trong huyết tương có thể tăng lên (khởi đầu là những biểu hiện bất thường về thần kinh), bệnh nhân cần được theo dõi. Nếu các triệu chứng quá liều được phát hiện, liều phenytoin phải giảm mức độ phenytoin trong huyết tương nên được đo.
Với digoxin: Rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm nghiêm trọng và rối loạn dẫn truyền nhĩ thất có thể xảy ra. Nồng độ digoxin trong huyết thanh có thể tăng lên do thải trừ digoxin. Nồng độ digoxin và điện tâm đồ phải được theo dõi và bệnh nhân được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc digoxin, Giảm liều digoxin nên được cân nhắc.
Với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, làm tăng nguy cơ xoắn đình, được chống chỉ định sử dụng cùng:
+ Thuốc chống loạn nhịp, ví dụ như quinidin, procainamid, disopyramid, sotalol và bretylium
+ Erythromycin tiêm tĩnh mạch, co-trimoxazol hoặc pentamidin tiêm.
+ Lithi và thuốc chống trầm cảm ba vòng như doxepin, maprotilin, amitriptylin.
+ Một số chống loạn thần như clorpromazin, thioridazin, fluphenazin, pimozid, haloperidol, amisulprid, sultoprid, sulpirid và sertindol.
+ Một số thuốc kháng histamin như terfenadin, astemizol và mizolastin.
+ Thuốc chống sốt rét như quinin, mefloquin, cloroquin và halofantrin
+ Moxifloxacin
+ Các sản phẩm từ dược liệu khác như vincamin và cisaprid.
Các thuốc không được khuyến cáo kết hợp:
+ Các thuốc chẹn kênh beta và thuốc chẹn kênh calci (diltiazem, verapamil)
+ Thuốc nhuận tràng có thể gây hạ kali máu, do đó làm tăng nguy cơ xoắn đỉnh
+ Các chất ức chế HIV protease: Amiodaron được chuyển hóa bởi CYP3A4 và CYP2C8 và các tương tác có thể xảy ra với các thuốc ức chế các men này, đặc biệt là các thuốc ức chế CYP3A4 như chất ức chế HIV protease. Sự kết hợp có thể làm giảm quá trình chuyển hóa của amiodaron, làm tăng nồng độ amiodaron và tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng như loạn nhịp tim. Nếu bắt buộc phải kết hợp các thuốc này, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Các thuốc thận trọng khi kết hợp:
+ Các thuốc có thể gây hạ kali máu: thuốc lợi tiểu dùng một mình hay dùng kết hợp với nhau, glucocorticoid dùng toàn thân, amphotericin B dùng theo đường tĩnh mạch.
+ Giảm kali máu, khoảng QT cần được theo dõi. Trong trường hợp xoắn đỉnh, không được sử dụng thuốc chống loạn nhịp.
+ Bệnh nhân gây mê toàn thân, hoặc được điều trị bằng oxy liều cao: những bệnh nhân sử dụng amiodaron và có gây mê toàn thân, có thể gặp những biến chứng sau: nhịp tim chậm (trơ với atropin), hạ huyết áp, rối loạn dẫn truyền và giảm cung lượng tim. Một vài trường hợp xuất hiện hội chứng suy hô hấp người lớn, hay gặp nhất trong giai đoạn ngay sau khi phẫu thuật
Trong can thiệp phẫu thuật, cần thông báo bác sĩ gây mê về việc bệnh nhân có sử dụng amiodaron.
Các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4:
Amiodaron ức chế enzym cytochrom P450 3A4. Nếu sử dụng các thuốc khác có lạc động đến hệ thống enzym cytochrom P450 3A4. Cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ amiodaron trong máu để tránh tăng nồng độ của thuốc trong máu dẫn đến các tác dụng phụ của thuốc.
+ Cyclosporin: Dùng đồng thời cyclosporin và amiodaron làm tăng nóng độ của cyclosporin trong huyết tương. Liều ciclosporin phải được điều chỉnh, nếu cần thiết
+ Fentanyl: Amiodaron có thể tăng tác dụng của fentanyl, do đó làm tăng nguy cơ ngộ độc.
+ Các statin: nguy cơ bị nhiễm độc cơ tăng lên khi dùng đồng thời amiodaron với statin được chuyển hóa bởi CYP3A4 như simvastatin, atorvastatin, lovastatin. Do đó khuyến cáo sử dụng statin không chuyển hóa bởi CYP3A4 khi dùng cùng với amiodaron. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời amiodaron và simvastatin, liều simvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày.
+ Các thuốc khác chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450 3A4 bao gồm: tacrolimus, lidocain, sildenafil, midazolam, triazolam, dihydroergotamin, ergotamin.
+ Amiodaron làm tăng nồng độ trong huyết tương của flecainid do ức chế enzym cytochrom P450 206. Liều flecainid nên được điều chỉnh, nếu cần thiết.
Trong nghiên cứu in vitro cho thấy rằng amiodaron cũng có khả năng ức chế CYP1A2, CYP2C19 và CYP2D6 qua chất chuyển hóa chính của nó. Khi sử dụng amiodaron có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của chính nó do chất chuyển hóa chính của amiodaron ức chế CYP1A2, CYP2C19 và CYP2D6..
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều cấp tính hoặc tiêm tĩnh mạch quá nhanh, có thể xuất hiện các triệu chứng buồn nôn, nôn, táo bón, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm và kéo dài khoảng QT. Sau một thời gian quá liều thì có thể xuất hiện các biểu hiện hạ huyết áp, block tim và xoắn đỉnh. Trong trường hợp đặc biệt, có thể có cường giáp.
Xử trí:
Sau khi có quá liều cần được theo dõi cẩn thận bệnh nhân. Hạ huyết áp có thể được điều trị bằng dịch truyền hoặc thuốc co mạch. Việc sử dụng các thuốc tác động lên hệ adrenergic hay máy tạo nhịp tạm thời có thể được chỉ định. Lớp la và III thuốc chống loạn nhịp nên tránh, vì có thể gây kéo dài QT và xoắn đỉnh.
Amiodaron và chất chuyển hóa của nó không được loại trừ nhờ quá trình chạy thận.
Do dược động học của amiodaron, cần theo dõi giám sát bệnh nhân trong thời gian dài, đặc biệt là tình trạng tim cần được theo dõi.
Nếu mới uống nhầm thuốc, gây nôn, rửa dạ dày, sau đó cho uống than hoạt.
Theo dõi nhịp tim, huyết áp.
Chậm nhịp: dùng chất chủ vận beta-adrenergic hoặc máy tạo nhịp. Chậm nhịp và block nhĩ thất. Dùng atropin, cũng có thể dùng isoprenalin và máy tạo nhịp.
Hạ huyết áp: dùng thuốc hướng cơ dương tính và/hoặc thuốc co mạch như dopamin truyền tĩnh mạch hoặc nor-epinephrin truyền tĩnh mạch.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch
Mã ATC: C01BD01
Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thể hoạt động ở tâm thất và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực (tác dụng chống loạn nhịp nhóm III theo Vaughan Williams).
Thuốc kéo dài thời gian trợ trong cơ tim và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động, kể cả đường dẫn truyền phụ. Amiodaron làm giảm tần số xoang cũng phần nào do giảm tính tự động. Khi tần số nhĩ cao, amiodaron làm tăng thời gian A – H, do kéo dài thời gian qua nút nhĩ – thất. Tác dụng điện sinh lý này nhìn thấy trên điện tâm đó như giảm tần số xoang, tăng thời gian Q – T và cả tăng thời gian P – Q. Đây không phải là dấu hiệu quả liều mà là sự phản ánh tác dụng dược lý. Sau tiêm tĩnh mạch, có nguy cơ giãn mạch vành và mạch ngoại vi nặng.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Amiodaron chủ yếu là một thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III nhưng cũng có tác dụng giống các nhóm khác, bao gồm một số tác dụng chống loạn nhịp tim của nhóm I. Tác dụng cơ bản của amiodaron trên cơ tim là kéo dài thời gian điện thế hoạt động và thời kỳ trơ có hiệu quả dẫn tới chậm quá trình tái cực. Amiodaron ngăn cản ion natri ngoài tế bào đi vào tế bào thông qua kênh natri nhanh, như vậy làm giảm tốc độ khử cực tối đa của pha 0 của điện thế hoạt động. Giống các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I, amiodaron được cho là phối hợp với kênh natri nhanh ở trạng thái bất hoạt và ức chế phục hồi sau tái cực một thời gian và tác dụng chính phụ thuộc điện thế bị phân tách tiếp theo ra khỏi kênh Na. Amiodaron ít có ái lực đối với kênh natri nhanh hoạt hóa.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi tiêm tĩnh mạch tác dụng tối đa đạt được sau 15 phút. Sau đó các thuốc được phân bố vào mô và giảm nhanh chóng nồng độ trong huyết tương trong vòng 4 giờ.
Để đạt được độ bão hòa nồng độ thuốc trong các mô cần tiếp tục tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc chủ yếu được tích lũy ở các mô mỡ và có thể kéo dài tác dụng trong vòng một đến vài tháng.
Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan tạo thành ít nhất một chất chuyển hóa chính là N- desethylamiodaron, chất chuyển hóa này có tác dụng chống loạn nhịp tương tự amiodaron. Thuốc và chất chuyển hóa N-desethylamiodaron thải trừ hầu như hoàn toàn vào phân qua đường mật.
Thời gian bán thải của amiodaron dài hơn nhiều khi dùng nhiều liều so với liều đơn. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất, thời gian bản thải trung bình là 25 ngày (9 – 47 ngày); thời gian bán thải của N-desethylamiodaron lớn hơn hoặc bằng của amiodaron.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Thành phần tá dược. Benzyl alcohol, polysorbat 80, acid hydroclorid, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm.
6.2. Tương kỵ :
Thuốc tiêm amiodaron tương kỵ với aminophylin, cefamandol nafat, cefazolin natri, mezlocilin natri, heparin natri, natri clorid, natri bicarbonat.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Độ ổn định, bảo quản của dung dịch thuốc sau pha:
Các dung dịch ống tiêm đậm đặc phải cần tránh ánh sáng nhưng dung dịch amiodaron pha loãng không cần phải tránh ánh sáng khi sử dụng.
Tuy nhiên amiodaron hydroclorid hấp phụ vào ống dây truyền PVC, liều thuốc và thời gian tiêm nghiên cứu trong thực nghiệm lâm sàng đã được nhà sản xuất tính đến. Do đó, nhà sản xuất khuyến cáo dùng bộ dây truyền bằng PVC và phải được theo dõi sát chế độ truyền đã được chú ý trong khi truyền tĩnh mạch.
Sau khi pha loãng dung dịch đậm đặc amiodaron hydroclorid với dung dịch dextrose 5% tới nồng độ 1 -6 mg/ml trong túi PVC, thuốc mất tác dụng dưới 10% sau 2 giờ ở nhiệt độ phòng, nhưng nếu dùng bình chứa bằng thủy tinh hoặc polyolefin thì thuốc không mất tác dụng sau 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Nên nhà sản xuất khuyến cáo nếu truyền amiodaron quá 2 giờ thì phải dùng bình chứa bằng thủy tinh hay polyolefin.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. 5 ngày sau khi mở túi nhôm. Thuốc nên dùng ngay sau khi pha
6.4. Thông tin khác :
Mô tả: Dung dịch trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc BFS-Amiron do Công ty Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội sản xuất (2018).
Drugs.com – Know more, Be sure.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM