Venlafaxine – Ventizam

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Venlafaxine

Phân loại: Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AX16.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Ventizam

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm SaVi

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 37,5 mg; 75 mg.

Thuốc tham khảo:

VENTIZAM 75
Mỗi viên nén có chứa:
Venlafaxine …………………………. 75 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị và dự phòng tái phát trầm cảm nặng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Nên uống thuốc vào cùng thời điểm trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối cùng với thức ăn.

Có thể chia đôi liều bằng cách bẻ đôi viên thuốc theo gạch ngang trên viên.

Liều dùng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg/ngày, chia thành 2 lần, uống thuốc cùng với thức ăn. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều cho phù hợp, liều tối đa là 375 mg/ngày. Có thể tăng liều sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 2 tuần trở lên. Nếu triệu chứng lâm sàng trở nên nặng hơn, có thể tăng liều thường xuyên hơn nhưng khoảng cách giữa các lần tăng liều ít nhất là 4 ngày.

Do nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn liên quan đến liều, sự tăng liều chỉ nên tiến hành sau khi đánh giá hiệu quả lâm sàng. Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Bệnh nhân nên được điều trị trong khoảng thời gian đủ dài, thường là trong vài tháng hoặc kéo dài hơn. Nên tái đánh giá hiệu quả điều trị thường xuyên đối với từng bệnh nhân cụ thể. Điều trị trong thời gian dài có thể thích hợp để dự phòng tái phát ưầm cảm nặng. Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo để phòng ngừa tái phát trầm cảm nặng là liều đang dùng để điều trị.

Các thuốc chống trầm cảm nên được dùng liên tục trong ít nhất 6 tháng sau khi tình trạng bệnh thuyên giảm.

Bệnh nhân cao tuổi

Không cần thiết phải hiệu chỉnh liều cho đối tượng bệnh nhân này, tuy nhiên cần thận trọng (do khả năng bệnh nhân bị suy thận, thay đổi độ nhạy dẫn truyền thần kinh có liên quan đến sự lão hoá). Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và cần theo dõi bệnh nhân thật cẩn thận khi tăng liều.

Trẻ em dưới 18 tuổi

Không khuyến cáo dùng venlafaxin cho trẻ em dưới 18 tuổi. Các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên trẻ em bị trầm cảm nặng không chứng minh được hiệu quả điều trị của thuốc và không ủng hộ việc dùng thuốc trên nhóm đối tượng bệnh nhân này. Hiệu quả và tính an toàn của venlafaxin cho các chỉ định khác trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được biết.

Bệnh nhân suy gan

Bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình nên được giảm liều venlafaxin 50%. Tuy nhiên, do sự khác nhau về độ thanh thải, cần hiệu chỉnh liều theo từng bệnh nhân.

Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng chưa đầy đủ, cần thận trọng và cân nhắc giảm liều cho bệnh nhân hơn 50%. Cần cân nhắc hiệu quả điều trị và nguy cơ trên đối tượng bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận

Cần phải hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận (GFR: Glomerular Filtration Rate) trong khoảng 30-70 ml/phút, tuy nhiên cần phải thực sự thận trọng. Bệnh nhân thẩm tách máu và bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút) nên giảm liều 50%. Do sự khác nhau về độ thanh thải, cần hiệu chỉnh liều phù hợp với từng bệnh nhân.

Triệu chứng ngừng thuốc khi ngừng venlafaxin Không được ngừng thuốc đột ngột. Khi cần ngừng điều trị với venlafaxin, cần phải giảm liều từ từ sau khoảng thời gian ít nhất 1-2 tháng nhằm làm giảm nguy cơ gây ra phản ứng ngừng thuốc. Nếu ưiệu chúng không dung nạp xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngừng điều trị, cân nhắc dùng lại liều đã được kê đơn trước đó, sau đó bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ chậm hơn

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với venlafaxin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Các trường hợp có nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát được.

Dùng đồng thời với thuốc ức chế MAO (monoamine oxidase) hoặc thuốc ức chế MAO không hồi phục.

Phải ngừng thuốc ức chế MAO không hồi phục ít nhất 14 ngày trưó’c khi điều trị bằng venlafaxin.

Phải ngừng venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị bằng thuốc ức chế MAO không hồi phục.

Phụ nữ mang thai.

Trẻ em dưới 18 tuổi

4.4 Thận trọng:

Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc

Thận trọng khi sử dụng venlafaxin cho người bệnh suy gan, suy thận vừa và nặng. Cần phải giảm liều dùng.

Thận trọng với người bệnh bị bệnh tim như: Mới bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định hoặc những trường hợp bệnh có thể nặng lên do tăng nhịp tim.

Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều dùng nên cần phải theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị khi dùng liều quá 200 mg/ngày. Định lượng nồng độ cholesterol huyết nếu bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian dài.

Thận trọng với người bệnh có tiền sử động kinh, người bệnh tăng áp lực nội nhãn hoặc glôcôm góc đóng, người bệnh có hưng cảm hoặc bệnh nhân rối loạn xuất huyết.

Bệnh nhân bị phát ban, mày đay hoặc dị ứng phải đến thầy thuốc khám để có hướng xử trí.

Vì người bệnh trầm cảm có nguy cơ tự sát cao nên cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị, nhất là trong giai đoạn đầu điều trị cho tới khi trầm cảm đỡ.

Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxin có thể gây chóng mặt, hạ huyết áp thế đứng nhất là ở người cao tuổi, vì vậy không nên lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.

Khi đang điều trị bằng venlafaxin mà ngừng thuốc hoặc giảm liều đột ngột có thể gây các triệu chứng mệt mỏi, ngủ gà, nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, khô miệng, tiêu chảy, kích động, lo âu, căng thẳng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, cảm giác bất thường, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Do đó, venlafaxin được khuyến cáo trước khi ngừng thuốc phải giảm liều dần dần ít nhất trong một tuần sau đợt điều trị kéo dài trên một tuần. Đồng thời phải giám sát người bệnh để làm giảm phản ứng khi ngừng thuốc.

Hội chứng serotonin: Cũng như các thuốc gây phóng thích serotonin khác, hội chứng serotonin có thể xảy ra khi điều trị với venlafaxin (bao gồm: kích động, lú lẫn, nhịp tim nhanh, co giật cơ hoặc cứng khóp, sốt, mất ý thức hoặc hôn mê; việc chẩn đoán sớm hội chứng serotonin rất quan trọng vì hội chứng này có thể dẫn tới tử vong nếu không được điều trị). Nếu điều trị venlafaxin đồng thời với các thuốc khác có tác động đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin và/hoặc dopaminergic, bệnh nhân phải được giảm sát thận trọng về mặt lâm sàng, đặc biệt trong thời gian đầu điều trị và khi tăng liều. Nếu xảy ra hội chứng serotonin, nên ngưng ngay venlafaxin và sau đó bắt đầu áp dụng điều trị hỗ trợ triệu chứng. Việc sử dụng đồng thời venlafaxin với tiền chất serotonin (chẳng hạn như bổ sung tryptophan) không được khuyến cáo.

Rối loạn lưỡng cực: Việc điều trị trầm cảm với một mình thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng khả năng gây ra giai đoạn hưng cảm hay hỗn hợp ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn lưỡng cực. Vì vậy bệnh nhân nên được sàng lọc rối loạn lưỡng cực trước khi điều trị với thuốc chống trầm cảm. Venfalaxin không được chấp thuận sử dụng trong điều trị trầm cảm lưỡng cực.

Hạ natri máu: Nguyên nhân gây hạ natri máu và/hoặc hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH: Syndrome of Inappropriate Antidiuretic Hormone) có thể xảy ra với venlafaxin, thường gặp ở bệnh nhân có khối lượng thể dịch đã suy kiệt hoặc mất nước; bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và những bệnh nhân suy kiệt thể dịch khác là những đối tượng có thể có nguy cơ cao. cần thận trọng khi sử dụng venlafaxin cho bệnh nhân có bệnh hoặc điều kiện có thể ảnh hưởng đến phản ứng huyết động hoặc trao đổi chất.

Các thuốc kéo dài khoảng QT: Gia tăng nguy cơ kéo dài QT và/hay nhịp nhanh thất khi bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc làm kéo dài QT. Vì vậy venlafaxin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài QT.

Thay đổi thể trọng: An toàn và hiệu quả của liệu pháp venlafaxin kết hợp với các thuốc giảm cân, bao gồm phentermin, chưa được xác định. Không sử dụng venlafaxin đơn trị như liệu pháp giảm cân hay kết hợp với một thuốc giảm cân khác.

Khô miệng được báo cáo ở một số bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxin. Điều này có thể làm tăng nguy cơ các bệnh răng miệng, do đó bệnh nhân cần được tư vấn tầm quan trọng của việc vệ sinh răng miệng.

Ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường, điều trị với venlafaxin có thể làm thay đổi mức đưòng huyết. Do đó, cần điều chỉnh liều insulin và /hoặc thuốc trị đái tháo đường.

Trong vài tuần đầu dùng thuốc, bệnh nhân có thể cảm thấy bồn chồn, khó chịu hoặc bứt rứt và cần phải di chuyển, không thể ngồi hoặc đứng yên. Tăng liều ở những bệnh nhân này có thể tăng thêm nguy cơ gây ra các hiện tượng này.

Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Phàn ứng dương tính giả trong xét nghiệm miễn dịch sàng lọc đối với phencyclidin và amphetamin trong nước tiểu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng venlafaxin. Điều này là do phương pháp xét nghiệm thiếu tính đặc hiệu. Kết quả xét nghiệm cho dương tính giả dự kiến có thể tồn tại vài ngày sau khi ngừng điều trị venlafaxin. Nếu cần xét nghiệm để xác nhận, có thể thực hiện phương pháp đo lường bàng sắc ký khí hoặc khối phổ để phân biệt venlafaxin với phencyclidin và amphetamin.

Ventizam 75 có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.

Tá dược màu Sunset yellow lake có trong thuốc này có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Venlafaxin có thể có tác dụng phụ nhìn mờ, chóng mặt, lú lẫn. Nếu bệnh nhân có các tác dụng phụ trên thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B2

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng venlafaxin ứ phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người chưa rõ. Venlafaxin chỉ được dùng cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích điều trị vượt mội các nguy cơ tiềm ẩn.

Cũng như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin khác (SSRI/SNRI), các triệu chứng ngừng thuốc xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng venlafaxin cho đến trước ngày sinh hoặc dùng venlafaxin gần ngày sinh. Một số trẻ phơi nhiễm venlafaxin vào ba tháng cuối cùa thai kỳ, sau khi sinh đã cần phải hỗ trợ hô hấp, nằm viện lâu, ăn qua ống thông.

Các triệu chứng khó chịu, run, hạ huyết áp, khóc dai dẳng, khó khăn trong việc bú hoặc ngủ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ sử dụng SSRI/SNRI vào cuối thai kỳ. Trong đa số trường hợp, những triệu chứng này xảy ra ngay lập tức hoặc trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Dữ liệu dịch tễ học đã cho thấy rằng việc sử dụng SSRI trong thai kỳ, đặc biệt là vào cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN: Persistent Pulmonary Hypertension in the Newborn). Mặc dù không có nghiên cứu nào điều ừa mối liên quan giữa PPHN với điều trị SNRI, nhung nguy cơ tiềm ẩn này không thể loại trừ nếu dùng venlafaxin

Thời kỳ cho con bú:

Venlafaxin và chất chuyển hóa O-desmethylvenlafaxin bài tiết vào sữa mẹ nên có thể gây tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ như khóc, khó chịu, rối loạn giấc ngủ. Triệu chứng ngừng thuốc đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh khi ngừng cho trẻ bú mẹ. Vì vậy cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và lợi ích của việc cho trè bú sữa mẹ để đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị với venlafaxin.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất thường gặp, ADR >1/10

Hệ thần kinh: Khô miệng, nhức đầu.

Hệ Tiêu hóa: Buồn nôn.

Da: Đổ mồ hôi (bao gồm đổ mồ hôi vào ban đêm).

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng cholesterol huyết tương, giảm cân.

Hệ thần kinh: Giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tinh dục, chóng mặt, tăng trương lực cơ, mất ngủ, căng thẳng thần kinh, dị cảm, an thần, run, lú lẫn, giải thể nhân cách.

Giác quan: Bất thường sự điều tiết các giác quan, giãn đồng tử, rối loạn tầm nhìn.

Tim mạch: Tăng huyết áp, giãn mạch, đánh hống ngực.

Hô hấp: Ngáp.

Tiêu hoá: Chán ăn, táo bón, nôn.

Tiết niệu – sinh dục: Bất thường xuất tinh/khoái cảm (ở nam giới), thiếu cực khoái, rối loạn cương dương (liệt dương), giảm khả năng tiểu, rối loạn kinh nguyệt liên quan đến tăng chảy máu hoặc tăng bất thường sự chảy máu (như rong kinh, băng huyết), tiểu rắt.

Toàn thân: Suy nhược (mệt mỏi), ớn lạnh

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu và hệ lympho: vết bầm máu, xuất huyết tiêu hoá.

Chuyển hoá và dinh dưỡng: tăng cân.

Hệ thần kinh: Lãnh đạm, ảo giác, run giật cơ, kích động, giảm khả năng phối hợp động tác và giữ thăng bằng.

Giác quan: Thay đổi vị giác, ù tai.

Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, bất tinh, nhịp tim nhanh.

Tiêu hoá: Chứng nghiến răng, tiêu chày.

Da: Ban da, hói.

Tiết niệu – sinh dục: Rối loạn cực khoái (nữ giới), bí tiểu.

Toàn thân: Phù, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Hiếm gặp, 1/10000 <ADR < 1/1 000

Hệ thần kinh: Chứng không ngồi yên, cảm giác bất an, co giật, vui buồn thất thường.

Tiết niệu – sinh dục: Đi tiểu không tự chủ được

Không rõ tần suất

Máu và hệ lympho: Xuất huyết niêm mạc, kéo dài thời gian chày máu, giảm tiểu cầu, rối loạn tạo máu (bao gồm mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu và giảm cả ba dòng tế bào máu ngoại vi.

Chuyển hoá và dinh dưỡng: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, hạ natri máu, viêm gan, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp, tăng tiết prolactin.

Hệ thần kinh: Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS: Neuroleptic malignant syndromè), hội chứng serotonin, mê sảng, phản ứng ngoại tháp (bao gồm rối loạn trtrong lực và rối loạn vận động), rối loạn vận động muộn, có ý nghĩ và hành vi tự sát, chóng mặt, kích động.

Giác quan: Glaucoma góc đóng.

Tim mạch: Hạ huyết áp, kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất (bao gồm xoắn đỉnh).

Hô hấp: Bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan.

Tiêu hoá: Viêm tuỵ.

Da: Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngứa, nổi mày đay.

Hệ cơ xương: Tiêu cơ vân.

Tiết niệu – sinh dục: Bệnh về đường tiết niệu – sinh dục.

Toàn thân: sốc phản vệ.

Ngừng điều trị bằng venlafaxin (đặc biệt là khi ngừng thuốc đột ngột) thường gây ra các triệu chứng ngừng thuốc. Các triệu chứng thường gặp nhất: Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ, giấc mơ dữ dội), lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run rẩy, co giật, đau đầu và cúm. Thông thường, các phản ứng này ở mức độ nhẹ đến trung bình và tự khỏi. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, các triệu chứng có thể ở mức độ nặng và/hoặc kéo dài. Do đó khi cần ngừng điều trị bằng venlafaxin, cần giảm liều từ từ

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Đa số các tác dụng không mong muốn là do liên quan đến serotonin như buồn nôn, nôn, nhức đầu, mất ngủ hoặc buồn ngủ.

Do thức ăn không làm giảm hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa vì vậy để giảm tác dụng không mong muốn do không dung nạp thuốc như buồn nôn nên uống thuốc cùng với thức ăn.

Venlafaxin thường gây tăng huyết áp ở một số người bệnh khi dùng liều vượt quá 200 mg/ngày, nên nếu người bệnh đã có tăng huyết áp thì cần phải điều trị tăng huyết áp trước khi bắt đầu dùng venlafaxin và phải kiểm tra huyết áp thường xuyên trong suốt quá trình điều trị bằng venlafaxin. Với một số người bệnh nếu trong quá trình điều trị mà huyết áp tăng lên thì cần thiết phải giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Nếu trong khi điều trị thấy xuất hiện cơn co giật, phải ngừng thuốc ngay vì co giật thường xảy ra khi quá liều.

Giảm natri huyết thường xảy ra ở người cao tuổi và có thể do có hội chứng bài tiết hormon kháng niệu không thích hợp khi dùng các thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, hội chứng này hay gặp ở loại thuốc ức chế tái hấp thu setoronin, trong đó có venlafaxin. Nếu thấy người bệnh nhất là người cao tuổi bị buồn ngủ, lú lẫn hoặc co giật khi dùng thuốc chống trầm cảm, phải chú ý ngay đến giảm natri huyết để điều trị.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Một số thuốc khi dùng đồng thời với venlafaxin có thể gây hội chứng serotonin: Thuốc cường serotonin, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, serotonin, thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin. Khi bắt buộc phải dùng đồng thời venlafaxin với một trong các thuốc trên, phải giám sát chặt chẽ người bệnh, nhất là giai đoạn đầu điều trị. Đặc biệt không được dùng venlafaxin đồng thời với IMAO vì có thể gây tương tác nguy hiểm đến tính mạng. Phải ngừng dùng IMAO ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu dùng venlafaxin và phải ngừng dùng venlafaxin ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm khác.

Thuốc chống đông máu: Tác dụng chống đông máu của warfarin có thể tăng lên khi dùng cùng với venlafaxin.

Thuốc chống sốt rét: Nhà sản xuất artemether cùng với lumefantrin khuyến cáo tránh dùng phối hợp với venlafaxin.

Thuốc điều trị bệnh tâm thần: Nồng độ clozapin tăng trong huyết tương khi dùng cùng với venlafaxin.

Thuốc dopaminergic (entacapon): Nhà sản xuất entacapon khuyên cần thận trọng khi dùng phối hợp với venlafaxin.

Sibutramin: Tăng nguy cơ độc cho hệ thần kinh. Nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng đồng thời.

Moclobemid (một thuốc ức chế MAO – A hồi phục được): Tránh dùng phối hợp. Phải có một thời gian từ 3 – 7 ngày nghỉ thuốc khi muốn dùng thuốc kia.

Thuốc serotonergic: Tăng nguy cơ gây hội chứng serotonin khi phối hợp các thuốc serotonergic với nhau, khi phối hợp một thuốc serotonergic với venlafaxin. Hội chứng serotonin xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày gồm có: vật vã, vã mồ hôi, ỉa chảy, sốt, tăng phản xạ gân xương, mất điều phối, thay đổi trạng thái tâm thần (lú lẫn, hưng cảm nhẹ), rung giật cơ, rét run hoặc run, loạn nhịp tim, hôn mê, đông máu rải rác nội mạch, tăng hoặc giảm huyết áp, suy thận, suy thở, co giật và sốt cao.

Cimetidin: Gây ức chế enzym chuyển hóa venlafaxin ở gan nhưng nó không ảnh hưởng tới chất chuyển hóa có hoạt tính của venlafaxin là O-desmethyl venlafaxin, chất này có trong huyết tương với nồng độ cao. Do đó các nhà sản xuất khuyến cáo rằng khi sử dùng đồng thời venlafaxin với cimetidin chỉ cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng đối với những bệnh nhân cao tuổi, suy chức năng gan hoặc trước đó đã từng bị tăng huyết áp.

Thuốc tác động đến hệ thần kinh trung ương (CNS: Central Nervous System): Các nguy cơ của việc sử dụng venlafaxin phối hợp với thuốc khác có tác động đến hệ CNS chưa được đánh giá một cách hệ thống. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp venlafaxin với các thuốc có tác động đến hệ CNS.

Tương tác thuốc – dược liệu: Tương tự như thuốc chống trầm cảm khác, sử dụng venlafaxin đồng thời với các sàn phẩm có chứa dịch chiết cây Hypericum perforatum (St. John Wort) không được khuyến cáo do tương tác dược lực có thể xảy ra.

Rượu: Venlafaxin đã được chứng minh là không làm tăng nguy cơ suy giảm tâm thần và khả năng vận động gây ra bởi ethanol. Tuy nhiên, như với tất cả các chất tác động đến hệ thần kinh trung ương, ưánh dùng rượu khi điều trị với venlafaxin.

Indinavir: Một nghiên cứu dược động học với indinavừ đã cho thấy giảm 28% diện tích dưới đường cong (AUC: Area Under Curve) và giảm 36% cmax của Indinavir. Indinavir không ảnh hưởng đến dược động học của venlafaxin và ODV. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này là không rõ.

Thuốc kéo dài khoảng QT: Xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng.

Diazepam: Dược động học của venlafaxin và chất chuyển hóa ODV không bị thay đổi khi sử dụng đồng thời venlafaxin và diazepam ở người tỉnh nguyện khỏe mạnh. Venlafaxin không làm ảnh hưởng đến dược động học của diazepam hoặc ảnh hưởng đến tâm lý và tác động tâm lý gây ra bởi diazepam.

Lithi: Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời venlafaxin và lithi.

Haloperidol: Một nghiên cứu dược động học cho thấy AUC của haloperidol tăng 70%, Cmax tăng 88% khi điều trị phối hợp với venlafaxin, nhưng thời gian bán thải (t1/2) của haloperidol là không thay đổi. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này là không rõ.

Metoprolol: Dùng venlafaxin đồng thời với metoprolol cho thấy có sự tăng nồng độ huyết tương của metoprolol khoảng 30 – 40% nhưng không làm thay đổi nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính (ct-hydroxymetoprolol). Metoprolol không làm thay đổi dược động học của venlafaxin hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính ODV. cần thận trọng khi dùng venlafaxin đồng thời với metoprolol.

Risperidon: Venlafaxin làm tăng 32% AUC của risperidon, nhưng không làm thay đổi đáng kể dược động học của tổng risperidon với 9-hydroxy- risperidon. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này là không rõ.

Imipramin: Venlafaxin không làm ảnh hường đến dược động học của imipramin và 2-OH-imipramin. Imipramin không ảnh hường đến dược động học của venlafaxin và ODV. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa rõ. cần thận trọng khi sử dụng đồng thời venlafaxin và imipramin.

Các chất ức chế CYP2D6: Sử dụng đồng thời venlafaxin với các chất ức chế CYP2D6 có thể làm giảm sự chuyển hóa của venlafaxin để cho ra ODV, dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của venlafaxin và làm giảm nồng độ của ODV. Do venlafaxin và ODV đều có hoạt tính dược lý, nên không cần điều chỉnh liều venlafaxin khi dùng phối hợp với các thuốc ức chế CYP2D6. Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxin là một chất ức chế tương đối yếu enzym CYP2D6.

Các chất ức chế CYP1A4: Sử dụng đồng thời venlafaxin với các chất ức chế CYP3A4 (như atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, voriconazol, posaconazol, ketoconazol, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin) có thể làm tăng nồng độ của venlafaxin và ODV. Vì vậy cẩn thận họng khi dùng venlafaxin kết hợp với một chất ức chế CYP3A4.

Các chất ức chế CYP2D6 và 3A4: Việc sử dụng đồng thời venlafaxin với các thuốc có khả năng ức chế cả CYP2D6 và CYP3A4 có thể sẽ làm tăng nồng độ huyết tương của venlafaxin ở những người chuyển hóa kém qua CYP2D6. Vì vậy cần thận họng khi điều hị cho bệnh nhân bao gồm venlafaxin với bất kỳ thuốc gây ức chế đồng thời hai hệ enzym trên

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Hôn mê, ngủ lịm, ngủ gà, thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim và xuất huyết nặng.

Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Dùng than hoạt, rửa dạ dày nếu phát hiện sớm. Biện pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ hô hấp. Do thể tích phân bố của venlafaxin lớn trong cơ thể, nên gây lợi niệu, thấm phân, thận nhân tạo hoặc thay đổi máu có thể không có ích.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC: N06A X16

Loại thuốc: Chống trầm cảm

Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ nhưng venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính là O-desmethylvenlafaxin có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin mạnh và yếu hơn một chút đối với noradrenalin, thuốc ít ức chế tái hấp thu dopamin. Venlafaxin ức chế tái hấp thu setoronin không mạnh bằng các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu setoronin. Thuốc không có ái lực đặc hiệu trên thụ thể histamin, muscarin và adrenalin-alpha hoặc beta. Venlafaxin không ức chế MAO. Venlafaxin không có tác dụng gây ngủ và kháng muscarin của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ nhưng venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính là O-desmethylvenlafaxin có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin mạnh và yếu hơn một chút đối với noradrenalin, thuốc ít ức chế tái hấp thu dopamin. Venlafaxin ức chế tái hấp thu setoronin không mạnh bằng các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu setoronin. Thuốc không có ái lực đặc hiệu trên thụ thể histamin, muscarin và adrenalin-alpha hoặc beta. Venlafaxin không ức chế MAO. Venlafaxin không có tác dụng gây ngủ và kháng muscarin của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Venlafaxin hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, thức ăn làm chậm hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu.

Sau khi uống, thuốc bị chuyển hóa bước một ở gan qua ừung gian CYP2D6 và CYP3A4 chủ yếu tạo thành O- desmethylvenlafaxin còn hoạt tính. Các chất chuyển hóa khác bao gồm: N-desmethylvenlafaxin và N,0- didesmethylVenlafaxin. Nồng độ đinh của Venlafaxin và chất chuyển hóa ODV trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc theo thứ tự là 2 giờ và 4 giờ.

Phân bố

Venlafaxin và chất chuyển hóa ODV liên kết với protein huyết tương thấp (theo thứ tự là 27% và 30%). Venlafaxin phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Venlafaxin chuyển hóa nhiều ở gan. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxin được chuyển hóa thành chất chuyển hoá có hoạt tính chính ODV bởi CYP2D6 và chuyển hóa thành chất chuyển hóa ít hoạt tính, N-desmethylvenlafaxin, bởi CYP3A4. Venlafaxin là chất ức chế yếu CYP2D6 và không ức chế CYP1A2, CYP2C9 hoặc CYP3A4.

Thải trừ

Thời gian bán thải của Venlafaxin và chất chuyển hóa ODV tương ứng là 5 giờ và 11 giờ. Venlafaxin và các chất chuyển hóa cùa nó được thải trừ chủ yếu qua thận, chỉ 2% thải trừ qua phân. Khoảng 87% liều của venlafaxin được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ, dưới dạng không đổi venlafaxin (5%), ODV không liên hợp (29%), ODV liên hợp (26%) hoặc các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác (27%).

Các đối tượng đặc biệt

Người chuyển hóa kém (người thiếu enzym CYP2D6)

Nồng độ venlafaxin trong huyết tương ở người thiếu enzym CYP2D6 cao hơn so với người có đủ enzym CYP2D6. Do tổng nồng độ cùa Venlafaxin và ODV ở người thiếu enzym CYP2D6 và người có đủ enzym CYP2D6 ttrong đtrong nhau nên không cần dùng phác đồ điều trị khác nhau cho hai nhóm bệnh nhân này. Người xơ gan. Venlafaxin thanh thải ở gan giảm khoảng 50% và của ODV giảm khoảng 30%, thời gian bán thải tăng khoảng 30% đối với Venlafaxin và khoảng 60% đối với ODV.

Người suy thận: Thời gian bán thải tăng khoảng 50% đối với venlafaxin, khoảng 40% đối với ODV. Ở người thẩm phân máu, thời gian bán thải Venlafaxin tăng khoảng 180% và độ thanh thải giảm khoảng 57% so với người bệnh có chức năng thận bình thường; thời gian bán thải ODV tăng khoảng 142% và độ thanh thải giảm khoảng 56% so với người bệnh có chức năng thận bình thường. Cần điều chỉnh liều Venlafaxin ở bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân thẩm phân máu

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM