1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Vardenafil
Phân loại: Thuốc giãn mạch, Thuốc điều trị rối loạn cương dương
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G04BE09.
Brand name: LEVITRA.
Hãng sản xuất : Bayer Pharma AG
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Levitra Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 4 viên.
Levitra ODT 10mg Viên nén tan trong miệng (hương bạc hà): hộp 1 vỉ x 2 viên
Levitra Mỗi viên: Vardenafil monohydrochlorid trihydrat 5.926mg (tương đương Vardenafil 5mg), 11.852mg (tương đương Vardenafil 10mg) hoặc 23.705mg, (tương đương Vardenafil 20mg).
Levitra ODT 10mg Mỗi viên: Vardenafil monohydrochlorid trihydrat 11.852mg (tương đương Vardenafil 10mg).
Thuốc tham khảo:
LEVITRA 20mg | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Vardenafil | …………………………. | 20 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
LEVITRA ODT 10MG | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Vardenafil | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị rối loạn chức năng cương ở nam giới trưởng thành (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thực hiện sinh hoạt tình dục thỏa mãn).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng thuốc theo đường uống.
Có thể sử dụng sau khi ăn hoặc khi đói.
Viên nén tan trong miệng Levitra ODT 10mg không tương đương sinh học với viên nén bao phim Levitra 10mg.
Phải đặt viên nén tan trong miệng Levitra ODT 10mg ở trên lưỡi cho đến khi tan hết, không dùng với nước để uống thuốc, nên sử dụng ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Liều dùng:
Sử dụng ở nam giới trưởng thành.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg uống khi cần, khoảng 25-60 phút trước khi sinh hoạt tình dục.
Số lần dùng tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 1 lần trong ngày.
Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra/Levitra ODT 10mg đã được chứng minh là vẫn có hiệu quả khi dùng thuốc đến 4-5 giờ trước khi sinh hoạt tình dục.
Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng điều trị tự nhiên (xem phần ”Các đặc tính dược động học”).
Levitra
Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 20 mg hay giảm đến 5 mg.
Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.
Levitra ODT 10mg: Liều tối đa hàng ngày khuyến cáo là 1 viên 10mg.
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Người già (trên 65 tuổi)
Levitra: Nên sử dụng liều khởi đầu 5 mg, có thể tăng liều lên 10 mg, 20 mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Levitra ODT 10mg: Không cần điều chỉnh liều ở người già.
Trẻ em: Không chỉ định sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Giới tính: Không áp dụng.
Bệnh nhân suy gan hoặc có tổn thương gan
Suy gan nhẹ (Child-Pugh A): Không được chỉ định Levitra ODT 10mg là liều khởi đầu. Nên bắt đầu điều trị với Levitra 5mg. Dựa trên tính dung nạp và hiệu quả, liều lượng có thể tăng đến Levitra 10mg và 20mg, hoặc Levitra ODT 10mg.
Suy gan mức độ trung bình/vừa phải (Child-Pugh B): Liều tối đa được khuyến cáo là Levitra 10mg. Không nên sử dụng Levitra ODT 10mg.
Suy gan nặng (Child-Pugh C): Không nên sử dụng.
Bệnh nhân suy thận hoặc có tổn thương thận
Suy thận nhẹ (CLcr từ 50-80ml/phút) đến trung bình (CLcr từ 30-50ml/phút): Không cần chỉnh liều.
Suy thận nặng (CLcr < 30ml/phút): Nên xem xét dùng liều khởi đầu Levitra 5mg. Dựa trên tính dung nạp và hiệu quả, có thể tăng đến liều Levitra 10mg và 20mg, hoặc Levitra ODT 10mg. Levitra ODT 10mg không được dùng trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Chưa nghiên cứu dược động học của vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu (xem phần ”Đặc tính dược động học”).
Hút thuốc: Không áp dụng.
Nitrates: Chống chỉ định dùng đồng thời với nitrates ở bất kỳ dạng nào (xem phần Chống chỉ định).
Những đối tượng bệnh nhân đặc biệt khác
Bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải hay mạnh
Levitra: Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, indinavir, erythromycin và clarithromycin). Không được sử dụng quá liều tối đa 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế cytochrome P450 (CYP) 3A4 mạnh như erythromycin hoặc clarithromycin. Không được sử dụng quá liều tối đa 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế cytochrome P450 (CYP) 3A4 mạnh như ketoconazole và itraconazole. Không được sử dụng vardenafil với liều ketoconazole và itraconazole cao hơn 200 mg. Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như indinavir và ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh.
Levitra ODT 10mg: Chống chỉ định dùng trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình/vừa phải (xem phần Tương tác).
Dùng đồng thời với thuốc chẹn alpha
Cùng với tác dụng giãn mạch của các thuốc chẹn alpha và vardenafil, việc sử dụng viên Levitra/Levitra ODT 10mg chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Chỉ nên bắt đầu điều trị đồng thời khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác). Trên những bệnh nhân đã điều trị ổn định với các thuốc chẹn alpha, việc điều trị nên bắt đầu với liều thấp nhất được khuyến cáo dùng Levitra. Các bệnh nhân được điều trị các thuốc chẹn alpha không nên sử dụng Levitra ODT 10mg là liều khởi đầu.
Có thể sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần xem xét có khoảng cách thời gian phù hợp giữa liều dùng khi điều trị đồng thời với Levitra/Levitra ODT 10mg (xem phần Tương tác).
Với những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrates hay những chất sinh nitric oxide (xem phần Tương tác) do tác dụng của chất ức chế PDE trên con đường nitric oxide/cGMP, thuốc ức chế PDE5 có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của nitrates.
Levitra/Levitra ODT 10mg chống chỉ định trên bệnh nhân bị mất thị giác ở một mắt vì bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ (NAION), bất kể giai đoạn này có liên kết với phơi nhiễm với các thuốc ức chế phosphodiesterase 5 (PDE5) trước đây hay không.
Nói chung các thuốc điều trị rối loạn chức năng cương không được dùng trên người nam mà hoạt động tình dục là không thích hợp (v.d. những bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nghiêm trọng như cơn đau thắt ngực không ổn định hay suy tim [Xếp loại Hội Tim New York Heart là III hoặc IV]).
Độ an toàn của vardenafil chưa được nghiên cứu trên những phân nhóm bệnh nhân sau đây, vì vậy sử dụng thuốc bị chống chỉ định cho tới khi có thêm thông tin:
· suy gan nặng (Child-Pugh C),
· bệnh thận giai đoạn cuối cân thẩm tách máu,
· hạ huyết áp (huyết áp < 90/50mmHg),
· bệnh sử đột quỵ hay nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng qua),
· đau thắt ngực không ổn định và các bệnh võng mạc do di truyền được biết như viêm võng mạc sắc tố.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời Levitra/Levitra ODT 10mg và riociguat, một chất kích thích enzym guanyklate cyclase có thể hòa tan (sGC – soluble gyanyklate cyclase).
Chống chỉ định dùng Levitra ODT 10mg trên các bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, indinavir, erythromycin và clarithromycin (xem phần Tương tác).
4.4 Thận trọng:
Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch. Vardenafil có các đặc tính của một thuốc giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Nói chung các thuốc để điều trị rối loạn chức năng cương dùng thận trọng trên bệnh nhân có biến dạng về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hoặc trên bệnh nhân có những bệnh có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật như thiếu máu tế bào hình liềm, u đa tủy hay bệnh bạch cầu.
Độ an toàn và hiệu quả của sự kết hợp giữa Levitra/Levitra ODT 10mg với các điều trị rối loạn chức năng chưa được nghiên cứu. Vì vậy không khuyến cáo dùng phối hợp.
Độ an toàn của Levitra/Levitra ODT 10mg chưa được nghiên cứu trên những phân nhóm bệnh nhân sau đây và vì vậy không khuyến cáo dùng: suy thận nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần thẩm tách máu, hạ huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90mmHg, bệnh sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây trong vòng 6 tháng qua, đau thắt ngực không ổn định, và các bệnh võng mạc thoái hóa do di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
Độ an toàn của Levitra ODT 10mg chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân có suy thận vừa hay nặng, Child Pugh B hay Child Pugh C, vì vậy không khuyến cáo dùng Levitra ODT 10mg viên tan trong miệng trên những bệnh nhân này.
Ảnh hưởng lên khoảng QT: Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra/Levitra ODT 10mg trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QTc (xem phần “Các đặc tính dược lực học”). Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được (400 mg gatifloxacin) cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc (xem “Các đặc tính dược lực học”). Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra/Levitra ODT 10mg cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidine, procainamide hay nhóm III như amiodarone, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg.
Ảnh hưởng lên thị giác: Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAION) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả Levitra/Levitra ODT 10mg. Bệnh nhân phải được tư vấn nếu đột nhiên giảm thị lực, thì nên ngừng sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn alpha
Sử dụng đồng thời Levitra/Levitra ODT 10mg với các thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân (xem phần Tác dụng ngoại ý). Các bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn alpha không nên sử dụng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng để bắt đầu điều trị. Chỉ nên bắt đầu điều trị đồng thời khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác). Trên những bệnh nhân đã điều trị ổn định với các thuốc chẹn alpha, việc điều trị nên bắt đầu với liều khởi đầu thấp nhất được khuyến cáo khi dùng viên nén bao phim Levitra. Bệnh nhân điều trị với thuốc chẹn alpha không được dùng Levitra ODT 10mg làm liều khởi đầu.
Có thể sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với các thuốc chẹn alpha khác cần xem xét có khoảng cách thời gian giữa liều dùng khi điều trị đồng thời với Levitra/Levitra ODT 10mg (xem phần Tương tác).
Với những bệnh nhân đang sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
Ảnh hưởng lên sự chảy máu
Vardenafil chưa được sử dụng trên các bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc bị loét dạ dày tá tràng hoạt động. Do vậy, chỉ nên dùng vardenafil cho các bệnh nhân này sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ.
Trên người, Levitra/Levitra ODT 10mg không có ảnh hưởng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc phối hợp với acid acetylsalicylic.
Sử dụng phối hợp heparin và vardenafil không có ảnh hưởng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng tương tác này chưa được nghiên cứu trên người.
Aspartam: Levitra ODT 10mg có chứa 1,8 mg aspartam, một nguồn cung cấp phenylalanin, có thể gây hại cho các bệnh nhân bị phenylketon niệu.
Sorbitol: Levitra ODT 10mg có chứa 7,96 mg sorbitol. Các bệnh nhân bị các rối loạn không dung nạp fructose do di truyền hiếm gặp thì không nên sử dụng Levitra ODT 10mg.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4
Nên tránh sử dụng đồng thời vardenafil với các thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 như itraconazole và ketoconazole (dạng uống) do khi kết hợp các thuốc này, nồng độ vardenafil trong huyết tương tăng lên rất cao (xem phần Tương tác và Chống chỉ định).
Có thể cần thiết phải hiệu chỉnh liều vardenafil khi sử dụng đồng thời thuốc này với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình như erythromycin (xem phần Liều lượng và Cách dùng và Tương tác).
Uống đồng thời thuốc này với bưởi hoặc nước bưởi có thể làm tăng nồng độ vardenafil trong huyết tương. Do đó, phải tránh sự kết hợp này (xem phần Tương tác).
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Do choáng váng và rối loạn thị lực đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với vardenafil nên bệnh nhân nên biết cơ thể họ phản ứng như thế nào với vardenafil trước khi lái xe hay điều khiển máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Levitra/Levitra ODT 10mg không có chỉ định sử dụng ở phụ nữ. Không có các nghiên cứu vardenafil trên phụ nữ có thai. Hiện chưa có dữ liệu trên khả năng sinh sản.
Thời kỳ cho con bú:
Levitra/Levitra ODT 10mg không có chỉ định sử dụng ở phụ nữ. Không có các nghiên cứu vardenafil trên phụ nữ có thai. Hiện chưa có dữ liệu trên khả năng sinh sản.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt về an toàn của thuốc
Bảng các tác dụng ngoại ý
Trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Những tác dụng ngoại ý sau đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Levitra/Levitra ODT 10mg. Với mỗi nhóm tần suất, tác dụng ngoại ý được xếp theo mức độ nặng giảm dần. Tần suất được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), không thường gặp (≥1/1,000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10,000 đến <1/1,000), rất hiếm gặp (<1/10,000).
Các phản ứng bất lợi chỉ được xác định trong giai đoạn giám sát hậu mãi và các phản ứng bất lợi không thể ước đoán được tần suất thì được liệt kê trong phần “chưa biết”.
– xem Bảng 1.
Nghiên cứu hậu mãi
Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng vardenafil và hoạt động tình dục, nhưng không thể xác định nhồi máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với vardenafil hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hoi kết hợp với dùng chất ức chế PDE5 một thời gian, bao gồm cả Levitra. Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION, bao gồm: tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh động mạch vành, tăng lipid máu và hút thuốc.
Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn) hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE5 một thời gian, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yếu tố khác.
Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng levitra, tới yếu tố nguy cơ nền gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Nitrates, chất sinh nitric oxide
Không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0,4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10mg/Levitra ODT 10mg ở những thời điểm khác nhau 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh.
Tác dụng hạ huyết áp của 0,4 mg nitrate đặt dưới lưỡi uống sau khi dùng vardenafil 1 và 4 giờ được tăng cường bởi một liều 20 mg Levitra trên các đối tượng nam giới trung niên mạnh khỏe. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrates ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp (xem phần Chống chỉ định).
Nicorandil là một chất ghép giữa chất làm mở kênh potassium và nitrate. Do thành phần nitrate có khả năng có tương tác nghiêm trọng với vardenafil.
Thuốc ức chế CYP
Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzyme tại gan thông qua CYP3A4, với sự góp phần từ các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzyme này có thể làm giảm thanh thải vardenafil.
Cimetidine: 400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrome P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Erythromycin: 500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của vardenafil 4 lần (300%) và tăng Cmax của vardenafil 3 lần (200%) khi sử dụng chung với Levitra viên 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Ketoconazole: 200 mg, một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của vardenafil 10 lần (900%) và tăng Cmax của vardenafil 4 lần (300%) khi sử dụng chung với Levitra 5mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Indinavir: 800 mg 3 lần/ngày, là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10mg làm tăng AUC của vardenafil 16 lần (1500%) và tăng Cmax của vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dụng 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của vardenafil vào khoảng 4% nồng độ vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).
Ritonavir: 600 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng Cmax của vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC0-24 của vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đến 25,7 giờ. Chống chỉ định sử dụng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng phối hợp erythromycin, ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, indinavir hoặc ritonavir.
Thuốc chẹn alpha
Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra/Levitra ODT 10mg đã được thực hiện.
Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra/Levitra ODT 10mg đối với người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường bắt buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao.
Khi viên Levitra 5, 10 hoặc 20mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm tamsulosin 0,4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5mg 6 giờ sau khi uống tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85mmHg.
Trong số những người điều trị với terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời vardenafil với terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiến hành với người tình nguyện khỏe mạnh sau chỉnh độ bắt buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế.
3 nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra/Levitra ODT 10mg trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm alfuzosin, tamsulosin hoặc terazosin.
Uống viên nén bao phim Levitra 5mg hoặc 10mg bốn giờ sau khi uống alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp trung bình tối đa trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống alfuzosin. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5mg và người kia dùng viên Levitra 10mg, bị giảm huyết áp tâm thu tư thế so với ban đầu > 30mmHg. Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85mmHg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5mg và một người dùng viên Levitra 10mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng alfuzosin và Levitra.
Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH, dùng Levitra 10mg và 20mg với tamsulosin 0,4 hoặc 0,8 mg không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85mmHg. Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa tamsulosin và Levitra.
Khi sử dụng Levitra 5mg kết hợp với terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng terazosin không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với alfuzosin hoặc terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.
Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Các bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn alpha không nên sử dụng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng để bắt đầu điều trị. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra (xem mục “Cảnh báo”).
Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bắt đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.
Riociguat
Thử nghiệm trên động vật cho thấy tác dụng thêm vào hạ huyết áp toàn thân khi sử dụng đồng thời sildenafil hay vardenafil với riociguat. Việc tăng liều sildenafil hay vardenafil dẫn đến việc giảm huyết áp toàn thân nhiều hơn là mức tương ứng với liều trong một vài trường hợp.
Trong một nghiên cứu thăm dò, sử dụng đơn liều riociguat ở bệnh nhân tăng áp động mạch phổi (PAH – pulmonary arterial hypertension) được điều trị bằng sildenafil cho thấy ảnh hưởng thêm trên huyết động. Một tỉ lệ ngừng thuốc cao hơn, chủ yếu do hạ huyết áp, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân PAH được điều trị phối hợp sildenafil và riociguat so với những người điều trị bằng sildenafil đơn độc.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời Levitra và riociguat, một chất kích thích sGC (xem mục Chống chỉ định).
Những thuốc khác
Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0,375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của vardenafil do sử dụng đồng thời với digoxin.
Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesium hydroxide/aluminium hydroxide không làm thay đổi AUC hay nồng độ tối đa Cmax của vardenafil.
Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidine 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đổi khả dụng sinh học của viên vardenafil 20mg.
Viên Levitra 10mg và 20mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acetylsalicylic acid liều thấp (2 x viên 81mg).
Viên Levitra 20mg không làm cho tác dụng hạ huyết áp của alcohol ở liều 0,5 g/kg cân nặng có khả năng xảy ra. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng.
Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acetysalicylic acid, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, sulfonylurea và metformin, trên dược động học của vardenafil.
Khi dùng đồng thời viên Levitra 20mg với glibenclamide 3,5 mg, Glyburide, thì sinh khả dụng tương đối của glibenclamide không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với glibenclamide.
Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VII và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20mg. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.
Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20mg với nifedipine 30 hay 60 mg. So sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5,9mmHg và 5,2mmHg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự).
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Khi sử dụng 40 mg vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý điều trị: Thuốc điều trị trong rối loạn cương dương.
ATC code: G04BE09
Đặc điểm dược lực học
Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích nitric oxide (NO), làm họat hóa enzyme guanylate cylase gây tăng nồng độ guanosine monophosphate vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylate cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biến qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là cGMP specific phosphodiesterase type 5.
Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, được phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE 5 của vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
Do đó, vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
Các thử nghiệm trên chế phẩm enzyme tinh khiết cho thấy vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0,7nM.
Tác dụng ức chế của vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác >15 lần so với PDE6, >130 lần so với PDE1, >300 lần so với PDE11, và >1.000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẫn đến tình trạng giãn cơ.
Trên thỏ còn tỉnh táo, vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp nitric oxide nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh nitric oxide.
Trong nghiên cứu sử dụng Rigiscan có đối chứng với giả dược để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp ≥ 60% cương cứng với Rigiscan ở một số người nam xảy ra sớm trong 15 phút. Đáp ứng tổng quát trên những đối tượng này với vardenafil là có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm dùng giả dược tại thời điểm sau khi dùng thuốc 25 phút.
Cơ chế tác dụng:
Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích oxit nitric (NO), làm hoạt hóa enzym guanylat cylase gây tăng nồng độ Guanosin monophosphate vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biến qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là phosphodiesterase type 5 đặc hiệu với cGMP.
Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, Vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, đựơc phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE5 của Vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
Do đó, Vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
Các thử nghiệm trên chế phẩm enzym tinh khiết cho thấy Vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0.7nM.
Tác dụng ức chế của Vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác > 15 lần so với PDE6, > 130 lần so với PDE1, > 300 lần so với PDE11, và > 1000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, Vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẫn đến tình trạng giãn cơ.
Trên thỏ còn tỉnh táo, Vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp oxit nitric nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh oxit nitric.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Levitra
Vardenafil hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa Cmax đạt được 15 phút sau khi uống, 90% Cmax đạt được trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút).
Do thuốc có chuyển hóa bước đầu qua gan, sinh khả dụng tuyệt đối trung bình đạt khoảng 15%.
Sau khi uống thuốc, AUC (diện tích đường cong dưới nồng độ) và Cmax tăng tương ứng với liều dùng trong khoảng liều khuyến cáo (5-20 mg).
Khi uống vardenafil với bữa ăn nhiều chất béo (chứa 57% chất béo), tốc độ hấp thu sẽ giảm và thời gian Tmax trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh tăng khoảng 60 phút và giảm Cmax 20%. AUC của vardenafil không bị ảnh hưởng. Sau một bữa ăn bình thường (chứa 30% mỡ), những thông số dược động học của vardenafil (Cmax, Tmax và AUC) không bị ảnh hưởng.
Với những kết quả này, có thể uống vardenafil có hoặc không có thức ăn.
Levitra ODT 10mg
Giá trị trung vị của thời gian đạt Cmax ở các bệnh nhân dùng Levitra ODT 10mg trong tình trạng nhịn đói dao động trong khoảng từ 45 đến 90 phút. Sau khi dùng Levitra ODT 10mg cho các bệnh nhân, AUC vardenafil trung bình tăng lên 21 đến 29%, trong khi Cmax trung bình thấp hơn từ 8 đến 19% so với Levitra 10mg. Bữa ăn giàu chất béo không ảnh hưởng đến AUC và Tmax của vardenafil trong khi làm giảm trung bình là 35% trên Cmax của vardenafil. Dựa trên kết quả này, Levitra ODT 10mg có thể dùng trước hoặc sau khi ăn. Khi Levitra ODT 10mg được dùng với nước, AUC giảm 29% và giá trị trung vị của Tmax giảm 60 phút, tuy nhiên Cmax không bị ảnh hưởng. Không nên dùng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng cùng với nước.
Các nghiên cứu tương đương sinh học cho thấy rằng Levitra ODT 10mg không tương đương với Levitra 10mg. Do vậy, không nên sử dụng dạng bào chế tan trong miệng như là một chế phẩm tương đương với các dạng bào chế khác của vardenafil.
Phân bố
Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định là 208 L cho thấy sự phân bố vào các mô của vardenafil.
Vardenafil và chất chuyển hoá chính (M1) có tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương cao (khoảng 95% đối với vardenafil và M1). Sự gắn kết này là có hồi phục và không phụ thuộc vào tổng nồng độ của thuốc.
Nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy sau khi uống thuốc 90 phút, không quá 0,00012% liều dùng của thuốc xuất hiện trong tinh dịch.
Chuyển hoá/ Biến đổi sinh học
Vardenafil chuyển hoá chủ yếu qua hệ thống enzyme CYP3A4, với sự tham gia của CYP3A5 và CYP2C9 dạng đồng phân.
Thời gian bán thải của chất chuyển hoá M1, là chất chuyển hoá chính ở người, là khoảng 3-5 giờ, tương tự như thuốc chưa chuyển hoá.
Trên người, chất chuyển hoá chính trong tuần hoàn (M1) được tạo ra qua quá trình desethylation tại vòng piperazine của vardenafil sẽ tiếp tục được chuyển hoá.
Trong hệ thống tuần hoàn, M1 ở dưới dạng kết hợp với glucuronide (glucuronic acid).
Nồng độ trong huyết tương của chất M1 dạng không kết hợp với glucuronide chiếm khoảng 26% tổng số hợp chất ban đầu. Chất chuyển hoá M1 có đặc tính chọn lọc phosphodiesterase tương tự như vardenafil và khả năng ức chế PDE5 in vitro là khoảng 28% so với vardenafil, đóng góp khoảng 7% hiệu quả điều trị.
Thải trừ/ Bài tiết
Tổng tỷ lệ thanh thải của vardenafil là 56 L/giờ với thời bán thải khoảng 4-5 giờ.
Thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 91-95% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 2-6%).
Thông tin thêm trên một số đối tượng đặc biệt
Người già (trên 65 tuổi)
AUC và Cmax của vardenafil ở người già, ≥65 tuổi, dùng viên nén Levitra ODT 10mg tan trong miệng tăng lên lần lượt là từ 31 đến 39% và 16 đến 21% khi so với các bệnh nhân ≤ 45 tuổi. Không thấy có tích lũy vardenafil trong huyết tương của các bệnh nhân ≤ 45 tuổi hoặc ≥65 tuổi sau khi dùng ngày một lần viên Levitra ODT 10mg trên 10 ngày.
Không thấy có sự khác biệt về độ an toàn và hiệu quả điều trị giữa người già và người trẻ trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng với giả dược.
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa (Child-Pugh A và B), độ thanh thải vardenafil giảm xuống tỉ lệ với mức độ suy gan.
Bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A), AUC và Cmax của vardenafil tăng 1,2 lần (AUC tăng 17%, Cmax tăng 22%) so với người khoẻ mạnh.
Bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh B), AUC của vardenafil tăng 2,6 lần (160%), Cmax tăng 2,3 lần (130%) so với người khoẻ mạnh.
Dược động học trên nhóm bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy thận
Dược động học vardenafil ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin > 50-80mL/phút) và vừa (độ thanh thải creatinin > 30-50mL/phút) tương tự so với những chứng có chức năng thận bình thường. Những bệnh nhân tình nguyện có suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút) AUC trung bình tăng lên khoảng 21%, nồng độ Cmax trung bình giảm 23% so với người tình nguyện không có tổn thương thận. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ thanh thải creatinin và AUC, Cmax của vardenafil trong huyết tương.
Dược động học của vardenafil không được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân cần thẩm tách máu.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lõi viên thuốc: crospovidon, magnesi stearat, microcrystallin cellulose, colloidal Silicon dioxyd (silica colloidal khan).
Bao phim: polyethylen glycol (macrogol 400), hypromellose (hydroxy-propyl-methylcellulose), titan dioxyd (E171), oxyd sắt vàng (E172), oxyd sắt đỏ (E172).
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng: Không có nguy cơ nào đặc biệt trên người dựa trên các nghiên cứu quy ước về an toàn dược lý, liều gây độc nhắc lại, nhiễm độc gen, khả năng gây ung thư và độc tính sinh sản.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM