Valsartan – Hapresval

Thuốc Hapresval là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Hapresval (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Valsartan

Phân loại: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc chống tăng huyết áp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D06B B03, J05A B01, S01A D03.

Biệt dược gốc: Diovan

Biệt dược: Hapresval

Hãng sản xuất : Công ty TNHH Hasan-Dermapharm

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 80 mg, 160 mg.

Thuốc tham khảo:

HAPRESVAL 80
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Valsartan …………………………. 80 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

HAPRESVAL 160
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Valsartan …………………………. 80 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6-18 tuổi, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm khác.

Suy tim: Điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hay thuốc chẹn thụ thể beta.

Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị sau nhồi máu cơ tim (trong vòng 12 giờ – 10 ngày) trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng hay rối loạn chức năng tâm thu thất trái không triệu chứng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống, có thể sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.

Liều dùng:

Tăng huyết áp:

Người lớn:

Liều khởi đầu 80 mg/lần/ngày. Thuốc bắt đầu có tác dụng trong 2 tuần, tác dụng tối đa trong 4 tuần. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng liều khởi đầu 160 mg/lần/ngày. Khoảng cách điều chỉnh liều tối thiểu là 4 tuần. Liều tối đa là 320 mg/lần/ngày.

Viên nén bao phim Hapresval có thể phối hợp với nhóm thuốc trị tăng huyết áp khác. Thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) sẽ làm giảm huyết áp nhiều hơn ở những bệnh nhân này.

Trẻ em và trẻ vị thành niên 6-18 tuổi:

Liều khởi đầu ở trẻ em < 35kg là 40 mg/lần/ngày, ở trẻ em ≥ 35kg là 80 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp. Liều tối đa như sau:

≥18 kg đến <35 kg: liều tối đa là 80 mg

≥35 kg đến <80 kg: liều tối đa là 160 mg

≥80 kg đến ≤160 kg: liều tối đa là 320 mg

Trẻ em < 6 tuổi: An toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em 1-6 tuổi chưa được thiết lập.

Suy tim:

Liều khởi đầu 40 mg/lần x 2 lần/ngày. Tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân,có thể tăng liều 80-160 mg/lần x 2 lần/ngày, khoảng cách điều chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần, đến liều tối đa. Liều tối đa là 320 mg/ngày, chia thành các liều nhỏ.

Cân nhắc giảm liều valsartan cho bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu.

Không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan.

Sau nhồi máu cơ tim:

Ở bệnh nhân ổn định về lâm sàng, điều trị có thể được bắt đầu sớm trong vòng 12 giờ sau nhồi máu cơ tim. Liều khởi đầu là 20 mg/lần x 2 lần/ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt với thuốc, có thể tăng liều 40mg, 80mg, 160 mg/lần x 2 lần/ngày trong vài tuần sau đó.

Liều tối đa 160 mg/lần x 2 lần/ngày. Khuyến cáo bệnh nhân sử dụng liều 80 mg/ngày x 2 lần/ngày trong 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Liều tối đa 160 mg/lần x 2 lần/ngày đạt được sau 3 tháng dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận, cần xem xét đến việc giảm liều.

Valsartan có thể dùng phối hợp với các thuốc điều trị khác của nhồi máu cơ tim như thuốc tan huyết khối, acid acetylsalicylic, các thuốc chẹn beta, thuốc nhóm statin và thuốc lợi tiểu.

Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE. Không khuyến cáo sử dụng valsartan để điều trị suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và trẻ vị thành niên < 18 tuổi vì thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả.

Liều lượng trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận:

Người lớn: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có ClCr ≥ 10 mL/phút, sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có ClCr < 10 mL/phút.

Trẻ em 6-18 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em có ClCr < 30 mL/phút hoặc đang thẩm tách máu. Không cần điều chỉnh liều ở trẻ em có ClCr > 30 mL/phút. Chức năng thận và nồng độ kali trong huyết thanh cần được theo dõi chặt chẽ

Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh gan. Liều dùng của valsartan không vượt quá 80mg ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật. Chống chỉ định dùng valsartan cho bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật có kèm theo ứ mật.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với valsartan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.

Phụ nữ mang thai (đặc biệt trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ).

Sử dụng đồng thời với các chế phẩm chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73 m2).

4.4 Thận trọng:

Hạ huyết áp: Hạ huyết áp nặng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng thường xảy ra ở bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc buồn nôn. Ở những bệnh nhân này, nên bù natri và/hoặc bù nước hoặc giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị bằng valsartan. Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong giai đoạn bắt đầu điều trị. Hạ huyết áp thoáng qua không bắt buộc chống chỉ định sử dụng valsartan nhưng cần được điều chỉnh liều thận trọng sau khi huyết áp bệnh nhân đã ổn định.

Suy tim, sau nhồi máu cơ tim: Thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân suy tim hoặc có dấu hiệu lâm sàng rối loạn chức năng tâm thu thất trái sau nhồi máu cơ tim do thường xảy ra hạ huyết áp ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên không cần ngừng thuốc nếu liều của thuốc nằm trong khoảng liều khuyến cáo. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong thời gian điều trị.

Tăng kali huyết: Nguy cơ tăng kali huyết, đặc biệt trên các bệnh nhân suy tim hoặc những bệnh nhân suy thận kèm theo. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Bệnh nhân cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.

Hẹp động mạch thận: Thận trọng ở bệnh nhân còn một thận và hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên do độ an toàn chưa được xác lập. Việc sử dụng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung có thể làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh hoặc tăng nitrogen urê huyết (BUN) ở bệnh nhân hẹp động mạch thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này khi điều trị bằng valsartan.

Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng valsartan an toàn trên bệnh nhân ghép thận.

Suy thận: Thận trọng ở bệnh nhân suy thận có ClCr < 10 mL/phút hoặc đang thẩm tách máu. Suy giảm chức năng thận liên quan đến việc sử dụng valsartan cũng như các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung chủ yếu xảy ra trên bệnh nhân suy tim nặng hoặc có các yếu tố nguy cơ như hẹp động mạch thận, tiền sử suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu.

Suy gan: Thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật.

Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát không nên dùng valsartan do hệ renin-angiotensin-aldosteron không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.

Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, bệnh lý phì đại cơ tim: Thận trọng với những bệnh nhân này.

Phụ nữ mang thai: Các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không nên sử dụng trong thai kỳ. Nếu việc tiếp tục sử dụng các thuốc này là không cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển qua chế độ điều trị tăng huyết áp khác an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, ngừng sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và nếu thích hợp, nên bắt đầu một chế độ điều trị thay thế (xem mục “Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú”).

Tiền sử phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với valsartan; một số bệnh nhân có tiền sử phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Ngưng sử dụng valsartan ngay lập tức ở những bệnh nhân phù mạch và không nên chỉ định lại.

Phong bế kép hệ renin-angiotesin-aldosteron (RAA): Phong bế kép hệ RAA thông qua phối hợp sử dụng thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren không được khuyến cáo vì tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên công việc. Tuy nhiên, Hapresval có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, nên thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Sử dụng valsartan ở phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây tổn hại cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết), thậm chí có thể gây chết thai. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ nhưng không thể loại trừ được hoàn toàn nguy cơ này. Khi phát hiện có thai, bệnh nhân đang điều trị bằng valsartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác. Nếu đã sử dụng valsartan trong một thời gian dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sọ của thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng valsartan trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.

Thời kỳ cho con bú:

Dữ liệu thực nghiệm trên chuột cho thấy valsartan được bài tiết vào sữa mẹ. Hiện chưa rõ valsartan có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Do nguy cơ bất lợi trên trẻ bú mẹ, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valsartan hoặc ngưng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên những bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ mắc các tác dụng không mong muốn không liên quan đến liều hay thời gian điều trị cũng như giới tính, tuổi hay chủng tộc.

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không thể đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có).

Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).

Hệ thống miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng, bệnh huyết thanh (không rõ tần suất).

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ kali huyết, giảm natri huyết (không rõ tần suất).

Thần kinh: Chóng mặt (thường gặp); ngất, nhức đầu (ít gặp).

Tai và mê đạo: Chóng mặt (ít gặp).

Tim: Suy tim (ít gặp).

Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế (ít gặp); viêm mạch (không rõ tần suất).

Hô hấp: Ho (ít gặp).

Tiêu hóa: Đau bụng, nôn, tiêu chảy (ít gặp).

Gan mật: Tăng kết quả xét nghiệm chức năng gan, bao gồm tăng bilirubin huyết thanh (không rõ tần suất).

Da và mô dưới da: Phù mạch, bỏng rộp da, phát ban, ngứa (không rõ tần suất).

Cơ xương, mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).

Thận và tiết niệu: Suy thận (thường gặp); suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh (ít gặp); tăng ure huyết (không rõ tần suất).

Khác: Mệt mỏi (ít gặp).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở người tăng huyết áp, các ADR tương đương giữa nhóm điều trị bằng valsartan và nhóm dùng placebo. Tần suất ADR không phụ thuộc vào liều, thời gian điều trị, tuổi, giới tính hoặc dân tộc

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron qua việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hayaliskiren: Làm tăng tần suất các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).

Phối hợp thuốc không được khuyến cáo:

Lithi: Dùng đồng thời với valsartan làm tăng nồng độ lithi trong máu, dẫn đến ngộ độc lithi. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, giám sát biểu hiện độc tính của lithi và nồng độ lithi huyết tương. Nếu có sử dụng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ ngộ độc lithi có thể tăng cao.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có thể gây tăng nồng độ kali huyết: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với valsartan do nguy cơ tăng nồng độ kali huyết thanh và tăng nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân suy tim. Cần kiểm tra nồng độ kali trong huyết thanh.

Phối hợp thuốc cần thận trọng:

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), bao gồm ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày), NSAID không chọn lọc: Thận trọng khi dùng đồng thời với valsartan do giảm tác dụng hạ huyết áp, tăng nguy cơ suy thận và tăng nồng độ kali huyết thanh. Vì vậy cần theo dõi chức năng thận trong giai đoạn bắt đầu điều trị và bù đủ nước cho bệnh nhân có suy giảm thể tích tuần hoàn.

Nghiên cứu in vitro cho thấy valsartan là cơ chất của protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1/1B3 và protein đề kháng đa thuốc MRP 2. Những chất ức chế OATP 1B1 (rifampin, ciclosporin) và MRP 2 (ritonavir) có thể làm tăng sự tiếp xúc toàn thân của valsartan. Thận trọng khi phối hợp các thuốc này trong giai đoạn khởi đầu hoặc kết thúc điều trị.

Trong các nghiên cứu, không thấy tương tác có ý nghĩa của valsartan với các thuốc như cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydroclorothiazid, amlodipin, glibenclamid.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Quá liều với valsartan có thể gây hạ huyết áp triệu chứng, dẫn đến giảm mức độ nhận thức, ngất và/hoặc shock.

Cách xử trí: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào thời gian sử dụng quá liều thuốc, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, sự ổn định của các bệnh tuần hoàn. Nếu hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm và nhanh chóng bổ sung dịch và muối. Valsartan không được loại trừ bởi phương pháp thẩm tách vì gắn kết mạnh với protein huyết tương.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Phân loại dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Mã ATC: C09CA03.

Cơ chế tác dụng

Valsartan là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan. Angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, gây tăng huyết áp, đồng thời kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron. Ái lực của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp khoảng 20.000 lần so với ái lực với thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả các hoạt động trên tim mạch, thận và thần kinh trung ương. Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim).

Valsartan không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ra các phản ứng bất lợi như ho khan dai dẳng thường xảy ra với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện khoảng 2 giờ sau khi uống valsartan, đạt cực đại sau 4-6 giờ và duy trì tác dụng trong 24 giờ. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ rệt sau 2 tuần, đạt tối đa sau 4 tuần và được duy trì khi điều trị dài ngày. Tỉ lệ đáy/đỉnh của hiệu quả giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 78% và 74% cho thấy thuốc có thể sử dụng 1 lần/ngày trong kiểm soát huyết áp.

Cơ chế tác dụng:

Trong hệ renin-angiotensin-aldosteron, angiotensin I không có hoạt tính được chuyển thành angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, gây tăng huyết áp, đồng thời, kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron. Ái lực gắn của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp khoảng 20.000 lần so với ái lực của thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả các hoạt động trên tim mạch, thận và TKTW. Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim).

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Valsartan hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình 23%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt khoảng 2-4 giờ sau khi uống. Thức ăn ảnh hưởng đến sự hấp thu của valsartan, làm giảm AUC khoảng 40% và giảm nồng độ cực đại trong huyết tương khoảng 50%, nhưng nồng độ trong huyết tương sau khi uống 8 giờ tương tự nhau ở 2 nhóm bệnh nhân đói và no. Tuy vậy, AUC giảm không kèm theo giảm tác dụng lâm sàng có ý nghĩa, do đó có thể uống valsartan trong hoặc ngoài bữa ăn. AUC và nồng độ cực đại trong huyết tương của valsartan tăng tỷ lệ tuyến tính với liều trong khoảng liều được khuyến cáo trên lâm sàng.

Phân bố: Valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 94-97%), chủ yếu liên kết với albumin.

Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa đáng kể, chỉ có 20% liều tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxy không có hoạt tính được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (khoảng 10% AUC của valsartan).

Thải trừ: Valsartan được thải trừ theo nhiều pha (t1/2 alpha < 1 giờ, t1/2 beta khoảng 9 giờ). Valsartan thải trừ chủ yếu qua đường mật vào phân (khoảng 83%) nhưng cũng qua thận vào nước tiểu (khoảng 13% liều), chủ yếu dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải valsartan huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải thận 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan khoảng 6 giờ.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy tim: Thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải của valsartan tương tự như người khỏe mạnh. Trị số AUC và Cmax của valsartan tăng tuyến tính và hầu như tỷ lệ với liều trong phạm vi lâm sàng (40-160mg, 2 lần/ngày). Tỷ lệ tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thải biểu kiến của valsartan sau khi uống khoảng 4,5 lít/giờ. Độ tuổi không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở bệnh nhân suy tim.

Người cao tuổi: Ở một số người, nồng độ valsartan trong máu có thể hơi cao hơn người trẻ nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Suy thận: Không có mối tương quan nào giữa chức năng thận và nồng độ valsartan trong huyết tương. Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận (ClCr > 10 mL/phút), chưa có kinh nghiệm với bệnh nhân có ClCr < 10 mL/phút và bệnh nhân đang thẩm tách máu, cần thận trọng ở những bệnh nhân này. Do gắn mạnh vào protein huyết tương, ít có khả năng loại bỏ valsartan bằng thẩm tách máu.

Suy gan: Khoảng 70% liều hấp thu được thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan ít chuyển hóa. AUC gấp đôi đã thấy ở bệnh nhân suy gan nhẹ tới vừa so với người khỏe mạnh. Tuy vậy, không có mối tương quan nào giữa nồng độ huyết tương của valsartan và mức độ nặng của bệnh gan. Valsartan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM