Trovafloxacin

Thuốc Trovafloxacin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Trovafloxacin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Trovafloxacin mesylate

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm Quinolones.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD10.

Biệt dược gốc:

Thuốc Generic :

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 100 mg, 200 mg.

Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền 5 mg/ml

Hiện thuốc này không còn được lưu hành do nguy cơ nhiễm độc gan.

Thuốc tham khảo:

KHÔNG CÓ SẢN PHẨM THAM KHẢO

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Dạng uống :

Trovafloxacin là một tác nhân diệt khuẩn thuộc họ quinolone phổ rộng tổng hợp được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm trùng sau đây gây ra bởi những tác nhân nhạy cảm :

Nhiễm trùng hô hấp : viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm phổi mắc phải trong bệnh viện, cơn cấp của viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp.

Nhiễm trùng ổ bụng, bao gồm biến chứng và nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Bệnh lý viêm vùng chậu bao gồm viêm tai vòi.

Nhiễm trùng phụ khoa và vùng chậu, bao gồm biến chứng và nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Lậu : bao gồm nhiễm trùng niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng và họng gây ra do cả hai chủng vi khuẩn sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase.

Viêm cổ tử cung do Chlamydia.

Nhiễm trùng đường tiểu dưới không biến chứng cấp.

Nhiễm trùng da và mô mềm, có biến chứng và không biến chứng bao gồm nhiễm trùng bàn chân tiểu đường.

Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa với những phẫu thuật có nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu như cắt tử cung qua đường bụng hoặc đường âm đạo.

Dạng tiêm truyền tĩnh mạch :

Nhiễm trùng hô hấp : viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm phổi mắc phải trong bệnh viện.

Nhiễm trùng ổ bụng, bao gồm biến chứng và nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Nhiễm trùng phụ khoa và vùng chậu, bao gồm biến chứng và nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Nhiễm trùng da và mô mềm, có biến chứng và không biến chứng bao gồm nhiễm trùng bàn chân tiểu đường.

Viêm màng não do não mô cầu dịch tễ. Trovafloxacin chỉ nên dùng trong viêm màng não dịch tễ do Neisseria meningitidis còn những dữ liệu trên tính hiệu quả và độ an toàn trong điều trị viêm màng não do Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophylus influenzae vẫn chưa có.

Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa với những phẫu thuật có nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu như phẫu thuật đại trực tràng và cắt tử cung qua đường bụng hoặc đường âm đạo.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Viên Trovafloxacin uống : Viên nghiền được cho vào ống thông mũi dạ dày bảo đảm thuốc được đưa vào dạ dày, không được đưa vào tá tràng.

Dùng đường truyền tĩnh mạch sau đó có thể duy trì bằng đường uống.

Dùng đường truyền tĩnh mạch (IV):

Trovafloxacin IV dung dịch đậm đặc sau khi hòa tan được dùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Trovafloxacin IV dung dịch đậm đặc phải được hòa tan tới nồng độ tối đa 2 mg/ml trước khi dùng và cho dưới dạng truyền tĩnh mạch 30 đến 60 phút.

Trovafloxacin IV dung dịch đậm đặc không được tiêm tĩnh mạch bolus.

Trovafloxacin IV dung dịch đậm đặc có thể hòa tan với : dung dịch Dextrose 5%, dung dịch natri clorua 0,45%, dung dịch Dextrose 5% và natri clorua 0.45%, dung dịch Dextrose 5% và natri clorua 0,2%, dung dịch Lactate Ringer và Dextrose 5%.

Liều dùng:

Người lớn :

Trovafloxacin viên uống ngày 1 viên có hoặc không kèm với thức ăn.

Trovafloxacin tiêm truyền tĩnh mạch chứa alatrofloxacin, một dạng tiền chất, bị thủy phân nhanh chóng trong huyết thanh thành trovafloxacin. Toàn bộ liều dùng đều ở dưới dạng trovafloxacin với một nửa là dạng hoạt động. Trovafloxacin tiêm truyền tĩnh mạch được dùng ở những bệnh nhân cần phải điều trị bằng đường tiêm truyền do tình trạng nặng của bệnh lý hoặc do không thể uống được.

Trên cơ sở tính khả dụng sinh học của trovafloxacin uống cao (88%), không cần chỉnh liều khi chuyển đổi giữa dạng chích và uống.

Phần lớn những nhiễm trùng được chỉ định có thể điều trị với liều 200 mg trovafloxacin, một lần duy nhất trong ngày. Những trường hợp nhiễm trùng nhẹ và vừa uống liều duy nhất 100 mg mỗi ngày. Những trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc có biến chứng do nguy cơ nhiễm các loại vi khuẩn ít nhạy cảm, trị liệu ban đầu nên dùng Trovafloxacin 300 mg truyền tĩnh mạch. Khi đã dùng Trovafloxacin truyền tĩnh mạch như một trị liệu ban đầu với liều 300 mg hoặc 200 mg, có thể chuyển sang dạng uống Trovafloxacin viên 200 mg, một liều duy nhất trong ngày, khi có chỉ định lâm sàng.

Thông tin chi tiết về liều lượng và thời gian điều trị cho những trường hợp nhiễm trùng được cho theo bảng dưới đây :

Nhiễm trùng Liều lượng (liều duy nhất trong ngày) và đường dùng Số ngày điều trị
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng 200 mg uống hoặc truyền tĩnh mạch duy trì bằng đường uống 200 mg 7-14 ngày
Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện* truyền tĩnh mạch 300 mg , duy trì bằng đường uống 200 mg 10-14 ngày
Cơn cấp của viêm phế quản mạn uống viên 200 mg 5 ngày
Viêm xoang cấp uống viên 200 mg 10 ngày
Nhiễm trùng ổ bụng truyền tĩnh mạch 300 mg, duy trì bằng đường uống 200 mg 7-14 ngày
Bệnh lý viêm vùng chậu uống viên 200 mg 14 ngày
Nhiễm trùng phụ khoa và vùng chậu truyền tĩnh mạch 300 mg, duy trì bằng đường uống 200 mg 7- 14 ngày
Lậu uống viên 100 mg 1 ngày
Viêm cổ tử cung do Chlamydia uống viên 200 mg 5 ngày
Nhiễm trùng đường tiểu, cấp, không biến chứng uống viên 100 mg 3 ngày
Nhiễm trùng da và mô mềm, không biến chứng uống viên 100 mg 7 ngày
Nhiễm trùng da và mô mềm, có biến chứng bao gồm bàn chân tiểu đường uống hoặc truyền 200 mg, duy trì bằng đường uống 200 mg 10-14 ngày
Phòng ngừa hậu phẫu uống viên 200 mg liều duy nhất trong vòng 4 giờ trước khi mổ

* Việc điều trị nhiễm trùng mắc phải trong bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa với các loại kháng sinh khác có thể đòi hỏi trị liệu phối hợp.

Trẻ em : Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đầy đủ để khuyến cáo sử dụng rộng rãi trovafloxacin ở trẻ em và trẻ đang tăng trưởng. Đối với các thuốc khác cùng họ, bệnh lý khớp và loạn sản sụn đã được nhận thấy ở thú vật chưa trưởng thành khi cho liều cao. Sự liên quan của vấn đề này ở người chưa được biết.

Người già : Không cần chỉnh liều.

Trường hợp suy thận : Không cần chỉnh liều.

Trường hợp suy gan : Suy gan mức độ nhẹ hoặc vừa không cần chỉnh liều hoặc kéo dài thời gian điều trị. Chưa có dữ liệu về dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng.

4.3. Chống chỉ định:

Nhạy cảm với quinolone hoặc các thành phần liên quan.

4.4 Thận trọng:

Như đối với các quinolone khác, trovafloxacin nên được dùng cẩn trọng ở bệnh nhân có hoặc nghi ngờ rối loạn hệ thần kinh trung ương như động kinh hoặc những yếu tố khác có thể đưa đến động kinh.

Khả năng phản ứng tăng nhạy cảm ánh sáng với trovafloxacin xảy ra ít. Tuy nhiên, cũng như với các quinolone khác, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng gay gắt hoặc tia UV trong suốt thời gian điều trị bằng trovafloxacin.

Viêm gân và đứt gân thỉnh thoảng có báo cáo với các loại quinolone khác. Nên ngưng điều trị trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các tác nhân diệt khuẩn với mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế, nên nghĩ đến chẩn đoán này ở bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc diệt khuẩn.

Truyền nhanh quinolone trong đó có trovafloxacin gây ra động kinh ở súc vật, vì thế Trovafloxacin bột tiêm tĩnh mạch cần phải được hòa tan trước khi dùng và nên truyền tĩnh mạch chậm.

Khi cần thiết kéo dài điều trị bằng trovafloxacin, ví dụ hơn 21 ngày, nên thực hiện đánh giá định kỳ chức năng gan.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Trovafloxacin có thể gây ra những tác dụng phụ như chóng mặt hay nhức đầu ; bệnh nhân phải biết đến ảnh hưởng này trước khi lái xe hoặc vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Độ an toàn của trovafloxacin ở phụ nữ mang thai chưa được đánh giá.

Chuột và thỏ sau khi uống trovafloxacin không gây ra quái thai, không giảm khả năng sinh sản hoặc sự phát triển trong khi mang thai hoặc sau sinh. Khi chích tĩnh mạch trovafloxacin vào chuột và thỏ dưới dạng tiền chất (alatrofloxacin) đã đạt được nồng độ cao hơn nhiều. Sự gia tăng nồng độ này đi kèm với ảnh hưởng lên sự phát triển hệ xương ở cả chuột và thỏ. Những thay đổi tương tự cũng đã được quan sát ở các loài gặm nhấm với các quinolone khác.

Như đối với các quinolone khác, trovafloxacin có liên quan đến bệnh lý khớp ở thú vật chưa trưởng thành dùng liều cao, vì thế không nên sử dụng trovafloxacin ở người mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Trovafloxacin được bài tiết qua sữa vì thế không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Trong những nghiên cứu đa liều trên 5500 bệnh nhân dùng trovafloxavin (uống hoặc dưới dạng tiền chất alatrofloxacin) những tác dụng ngoại ý sau đây có hoặc không có khả năng liên quan với trovafloxacin đã được quan sát :

Phần lớn những tác dụng ngoại ý thường gặp khi điều trị bằng đường uống là chóng mặt hoặc nhức đầu nhẹ (12%) (thường nhẹ thoáng qua và được giải quyết ở liều lặp lại), buồn nôn (7%) và nhức đầu (5%).

Tác dụng phụ ít gặp bao gồm nôn mửa (2%), viêm âm đạo (2%), tiêu chảy (2%) và đau bụng (1%).

Những tác dụng hiếm gặp khi dùng đường uống bao gồm táo bón, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, viêm dạ dày, suy nhược, mệt mỏi, bừng mặt, chán ăn, lo âu, buồn ngủ, lơ mơ, lú lẫn, liệt, rung, chóng mặt, nhiễm nấm, ngứa ngáy, nổi ban, mề đay, nhạy cảm ánh sáng (2 trường hợp), đau mắt, sợ ánh sáng, rối loạn thị lực, rối loạn khẩu vị, viêm gân (1 trường hợp), và sự gia tăng men gan thoáng qua không triệu chứng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thuốc sau có thể ảnh hưởng lên trovafloxacin :

Kháng acid, sucralfate, ion kim loại : việc uống chung trovafloxacin với kháng acid đặc biệt các sản phẩm chứa nhôm và magnesium, sucralfate hoặc những loại thuốc chứa ion làm giảm sự hấp thu của trovafloxacin. Nên uống cách khoảng ít nhất 2 giờ.

Acid citric đệm bởi muối natri citrat : việc uống chung với các loại thuốc có acid citric dưới dạng muối natri citrat có thể làm giảm tính hòa tan và sự hấp thu của trovafloxacin.

Morphine : việc dùng chung morphine chích tĩnh mạch với trovafloxacin uống làm giảm nồng độ đỉnh huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) đối với trovafloxacin. Trovafloxacin không có ảnh hưởng trên dược động học và chuyển hóa của morphine. Bệnh nhân sử dụng morphine hoặc các chất gây nghiện khác chỉ nên dùng trovafloxacin ít nhất sau 2 giờ.

Những tương tác dược động học nhẹ không có biểu hiện lâm sàng bao gồm :

Carbonate canxi : uống chung trovafloxacin với carbonate canxi đưa đến việc giảm nhẹ nồng độ trovafloxacin.

Cafein : uống chung trovafloxacin với cafein làm tăng nhẹ nồng độ đỉnh huyết tương và nồng độ cafein.

Omeprazole : uống chung trovafloxacin với omeprazole làm giảm nhẹ nồng độ đỉnh huyết tương nhưng không ảnh hưởng nồng độ trovafloxacin.

Không có tương tác đáng kể với các chất : theophylline, warfarin, digoxin, cimetidine và cyclosporin.

Thức ăn không ảnh hưởng sự hấp thu của trovafloxacin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Có rất ít thông tin về quá liều. Liều duy nhất 1000 mg đã được dùng cho người tình nguyện khỏe mạnh mà không có tác dụng phụ gì đáng kể.

Rửa dạ dày có thể thích hợp ngay sau khi uống. Chạy thận nhân tạo không có hiệu quả để loại bỏ trovafloxacin. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Alatrofloxacin là tiền chất với hai gốc alanin của trovafloxacin dạng hoạt động.

Dạng tiêm truyền chứa alatrofloxacin mesylate tương đương 5 mg/ml trovafloxacin.

Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) tương tự nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và tỉ lệ MBC : MIC thường không vượt quá 2. Những nghiên cứu trong in vitro chỉ ra tác dụng cộng hưởng khi dùng phối hợp trovafloxacin với các tác nhân diệt khuẩn khác như các bêta-lactam, aminoglycosis, clindamycin, vancomycin, hoặc metronidazole. Sự cộng hưởng với bêta-lactam (ceftazidime, ampicillin/sulbactam hoặc imipenem), gentamicin hoặc amikacin được báo cáo với vài dòng enterococci, Pseudomonas aeruginosaStenotrophomonas maltophilia.

Phương thức tác dụng

Phổ hoạt động bao gồm những loại vi khuẩn sau trong in vitro :

Chủng nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu 90% dòng ít hơn 2 mg/l) :

Gram dương hiếu khí : bêta Streptococcus nhóm B, Staphylococcus không sinh coagulase, Corynebacterium jeikeium, Enterococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Staphylococcus aureus (bao gồm những dòng kháng methicillin), Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus hominis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus simulans, Streptococcus agalactiae, Streptococcus anginosus, Streptococcus equisimilis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans.

Gram âm hiếu khí : Acinobacter calcoaceticus subs. Acitratus, Acinetobacter lwoffi, Bordetella bronchiseptica, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophylus influenzae, Haemophylus parainfluenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Morganella morganii, Neisseria gonorrheae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia stuartii, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enteritidis, Salmonella typhi, Shigella spp. Stenotrophomonas (Xanthomonas ) maltophilia, Vibrio cholerae, Yersinia enterocolitica

Kỵ khí : Bacteroides distanosis, Bacteroides fragilis, Bacteroides intermedius, Bacteroides ovatus, Bacteroides thetaiotaomicron, Clostridium difficile, Corynebacterium species, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium necroforum, Gardnerella vaginalis, Peptococcus niger, Peptococcus species, Prevotella bivia, Prevotella intermedia, Prevotella oralis, Prevotella melaninogenica, Propionibacterium acnes.

Những loại vi khuẩn khác : Chlamydia pneumonia, Chlamydia trachomatis, Mycoplasma hominis, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.

Chủng nhạy cảm trung gian hoặc vừa (nồng độ ức chế tối thiểu 90% dòng trong khoảng 2 và 8 mg/l) :

Gram âm hiếu khí : Acinetobacter baumanii, Alcaligenes xylosocidans spp., Denitrificans.

Gram dương hiếu khí : Enterococcus faecium, Serratia marcescens.

Kỵ khí : Bacteroides uniformis, Bacteroides vulgatus.

Những chủng kháng :

Mycobacterium tuberculosis và Mycobacterium avium complex là những vi khuẩn thường kháng với trovafloxacin.

Sự đề kháng :

Nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng sự đề kháng trovafloxacin xảy ra từ từ bởi những đột biến nhiều bước. Sự đa kháng trovafloxacin trong in vitro xảy ra ở tần suất chung giữa 1 x 10-7 và 1 x 10-9. Nghiên cứu in vitro sự phát triển đề kháng ở Staphylococcus aureus và Streptococcus pneumoniae thấp hơn so với ciprofloxacin.

Phương thức hoạt động của trovafloxacin khác với các tác nhân diệt khuẩn khác như penicillin, cephalosporin, aminoglycosis, macrolide và tetracycline. Không có sự kháng chéo giữa trovafloxacin và những tác nhân này.

Như đối với tất cả trị liệu kháng sinh, việc chọn lựa thuốc diệt khuẩn nên bao gồm việc xem xét dữ liệu dịch tễ học trên tính đề kháng của tác nhân có khả năng gây bệnh.

Như đối với các kháng sinh khác, việc điều trị bội nhiễm do Pseudomonas aerugenosa có thể cần phải dùng trị liệu phối hợp.

Cơ chế tác dụng:

Trovafloxacin có tác dụng in vitro và hiệu quả lâm sàng với phổ kháng khuẩn rộng bao gồm : vi trùng Gram dương, Gram âm, hiếu khí, kỵ khí và những vi sinh vật không đặc hiệu ở nồng độ cao trong huyết thanh với liều đề nghị.

Tác dụng diệt khuẩn cao do ngăn cản enzyme ADN gyrase, một enzyme cần thiết trong quá trình biến đổi, sao chép và sửa chữa ADN của vi khuẩn, và với Topoisomerase IV, một enzyme được biết là ảnh hưởng lên sự phân chia nhiễm sắc thể của vi khuẩn.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu :

Trovafloxacin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Độ khả dụng sinh học tối đa xấp xỉ 88%. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ huyết thanh gia tăng tỉ lệ với liều lượng và thời gian bán hủy xấp xỉ 11 giờ. Nồng độ huyết thanh tối đa đạt được sau 1-2 giờ. Nồng độ ổn định đạt được vào ngày điều trị thứ ba.

Tính khả dụng sinh học của trovafloxacin cho dưới dạng viên nghiền đưa qua ống thông mũi-dạ dày vào đến dạ dày cũng tương tự cho bằng đường uống. Việc dùng chung với dung dịch nuôi ăn không ảnh hưởng sự hấp thu của trovafloxacin. Khi cho trovafloxacin dưới dạng viên nghiền vào tá tràng, tính khả dụng sinh học giảm khoảng 30% so với đưa vào dạ dày.

Nồng độ huyết tương theo liều lượng trovafloxacin sử dụng :

Liều lượng (mg) Đường dùng Nồng độ đỉnh (đơn liều) (mg/l) Nồng độ đỉnh (đa liều) (mg/l) Nồng độ (24 giờ) (mg/l)
100 uống 1 1,1 0,2
200 uống 2,1 3,1 0,5
200 truyền IV 2,7 3,1 0,6
300 truyền IV 3,6 4,4 0,8

Phân bố :

Trovafloxacin được phân phối rộng khắp cơ thể. Sự phân phối nhanh trovafloxacin vào trong mô đưa đến nồng độ trong phần lớn mô đích cao hơn so với trong huyết tương hoặc huyết thanh. Tỉ lệ nồng độ trong mô và trong huyết thanh xấp xỉ 0,5 đến 1 ở ruột, đại tràng, mô đường niệu ; trong da, xương, và thận, tỉ lệ từ 1 đến 2 . Trong khi tỉ lệ ở gan xấp xỉ 5 lần so với huyết thanh. Nghiên cứu sự thấm nhập vào mô phổi cho thấy tỉ lệ trong mô cao hơn 2 lần so với huyết thanh và sự tích tụ trong các đại thực bào phế quản-phế nang tạo ra nồng độ cao hơn 20 lần trong huyết thanh. Tỉ lệ nồng độ dịch cơ thể so với huyết thanh trong khoảng từ 0,25 đến 15 sau một liều duy nhất, ví dụ : dịch não tủy (0,25), dịch phúc mạc (0,4), dịch âm đạo (1,8) và mật (14,9).

Độ gắn kết protein huyết tương xấp xỉ 76%.

Chuyển hóa :

Trovafloxacin được chuyển hóa bằng sự phân chia (vai trò của sự chuyển hóa enzyme cytochrome P450 oxidase trên trovafloxacin là tối thiểu), 2,5% liều lượng được tìm thấy trong huyết thanh dưới dạng chuyển hóa N-acetyl.

Thải trừ :

Khoảng 50% thải trừ dưới dạng không đổi (43% trong phân và 6% trong nước tiểu), 13% trong nước tiểu dưới dạng ester glucoronide và 9% trong phân dưới dạng chuyển hóa N-acetyl. Dạng chuyển hóa khác ít hơn (diacid, suphamate, hydroxycarboxylic acid) được tìm thấy trong cả nước tiểu và phân.

Sau khi uống đa liều 100 mg, nồng độ trung bình của trovafloxacin trong nước tiểu từ 4,4 mg/l trong khoảng từ 0-2 giờ đến 2,1 mg/l trong khoảng 12-24 giờ.

Không có sự thay đổi thông số dược động học ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình sau khi cho đa liều trovafloxacin, AUC gia tăng khoảng 50%, tuy nhiên nồng độ đỉnh không bị ảnh hưởng. Chưa có dữ liệu dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng.

Dược động học của trovafloxacin không bị ảnh hưởng bởi suy thận. Nồng độ trovafloxacin không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) gồm cả bệnh nhân chạy thận.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Nước muối sinh lý (dung dịch natri clorua 0,9%) không được dùng như một dung môi hòa tan.

6.3. Bảo quản:

Trovafloxacin viên :

Hạn dùng là 2 năm khi được giữ ở điều kiện thích hợp.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Giữ thuốc trong hộp ở nơi khô ráo.

Trovafloxacin tiêm truyền tĩnh mạch :

Hạn dùng là 18 tháng khi được giữ ở điều kiện thích hợp.

Tồn trữ thuốc bột ở nhiệt độ dưới 30°C. Không giữ trong tủ lạnh . Nhạy cảm với ánh sáng. Giữ thuốc trong hộp cho đến khi dùng. Sau khi hòa tan dung dịch nên tránh tiếp xúc với ánh sáng.

Khi được hòa tan đến nồng độ 0,5-2,0 mg/ml Trovafloxacin tiêm ổn định về mặt lý hóa ít nhất 24 giờ khi giữ ở nhiệt độ lạnh 5°C hoặc nhiệt độ phòng (dưới 25°C) trong ống tiêm nhựa hoặc thủy tinh.

6.4. Thông tin khác :

*An toàn tiền lâm sàng

Nghiên cứu liều cấp, lặp lại :

Nghiên cứu trên súc vật liều cao không thấy bất kỳ độc tính nào trên cơ quan đích. Ảnh hưởng đặc trưng chung nhất của quinolone (ví dụ : bệnh lý khớp, thoái hóa tinh hoàn) không thấy tình trạng nhiễm độc mắt hoặc tinh thể niệu.

Với liều trovafloxacin 10 lần cao hơn liều ở người dựa trên sự so sánh mg/kg, men gan gia tăng liên quan với sự thoái hóa không bào gan ở tiểu thể trung tâm và hoại tử đã được quan sát ở chó trong một nghiên cứu 6 tháng. Một nghiên cứu kế tiếp cho thấy những tác dụng trên biến mất khi ngưng trovafloxacin.

Với liều từ 10-15 lần liều của người tính theo mg/kg, trovaflocxacin gây ra bệnh lý khớp ở chuột và chó chưa trưởng thành. Những quinolone khác cũng gây bệnh lý khớp ở súc vật chưa trưởng thành. Thêm vào đó, những thuốc này gây ra sự gia tăng loạn sản sụn ở chuột so với nhóm chứng. Không có bằng chứng bệnh lý khớp ở chuột và chó trưởng thành với liều từ 10-40 lần so với liều ở người tính theo mg/kg trong một nghiên cứu 6 tháng.

Nghiên cứu trên chức năng sinh sản :

Nghiên cứu với trovafloxacin uống không cho thấy tác dụng gây ra quái thai ở liều uống 75 mg/kg ở chuột và 45 mg/kg ở thỏ. Nghiên cứu sử dụng loại thuốc tiền chất chích tĩnh mạch đạt được nồng độ cao rất nhiều ở phôi thai. Với liều chích tĩnh mạch 20 mg/kg/ngày ở chuột và 50 mg/kg/ ngày ở thỏ đã quan sát được tình trạng dị dạng xương. Những biểu hiện này đã được biết do tác động trên hệ xương của quinolone.

Tính gây đột biến :

Bốn thử nghiệm về tính đột biến trên in vitro và một trên in vivo với cả hai trovafloxacin và alatrofloxacin. Kết quả của nghiên cứu này không chỉ ra bất kỳ khả năng gây đột biến nào.

Tính sinh ung thư :

Chưa có nghiên cứu nào trên súc vật xác định khả năng sinh ung thư của trovafloxacin hoặc alatrofloxacin.

Nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em với viêm màng não do não mô cầu dịch tễ :

Trovafloxacin truyền tĩnh mạch và Trovafloxacin dạng huyền dịch với sinh khả dụng ngang với Trovafloxacin viên, được nghiên cứu với liều 3 mg/kg trong một nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên với ceftriaxone trong việc điều trị viêm màng não do não mô cầu dịch tễ trong một đợt dịch bùng phát ở châu Phi. Trong nghiên cứu này, 200 bệnh nhân từ 3 tháng đến 18 tuổi (tuổi trung bình là 6.9 tuổi) được chọn ngẫu nhiên cho mỗi loại điều trị theo tỉ lệ 1:1. Ở nhóm bệnh nhân nhận ngẫu nhiên Trovafloxacin có đến 78% chỉ cần điều trị bằng đường uống. Trovafloxacin truyền và uống được dung nạp tốt không có trường hợp nào ngưng điều trị. Khả năng sống sót ngang nhau ở cả hai nhóm (94%) cũng như số bệnh nhân có di chứng thần kinh vào lúc cuối điều trị. Tính an toàn và hiệu quả của trovafloxacin ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được thiết lập.

Nghiên cứu trên súc vật :

Trong những mẫu nhiễm trùng phổi nặng ở chuột gây ra do các pneumococcus nhạy và kháng với penicillin, trovafloxacin có hiệu quả với liều thấp hơn những dạng quinolone khác (ciprofloxacin, ofloxacin hoặc sparfloxacin). Trovafloxacin truyền tĩnh mạch dưới dạng alatrofloxacin, bảo vệ hiệu quả vật thí nghiệm bị nhiễm Legionella pneumophila nặng.

Ở những mẫu thỏ viêm màng não, trovafloxacin truyền tĩnh mạch dưới dạng alatrofloxacin đã thấm nhập tốt vào dịch não tủy với nồng độ bằng 25% nồng độ huyết thanh. Nồng độ này so sánh với nồng độ ở người, trovafloxacin làm giảm số lượng Streptococcus pneumoniae ở ngưỡng thấp hơn các quinolone khác và thấp hơn cả vancomycin và ceftriaxone.

Trovafloxacin khi dùng một mình tỏ ra có tác dụng diệt sạch cao đối với trường hợp nhiễm hỗn hợp Escherichia coli và vi khuẩn kỵ khí trong những ổ áp-xe trên chuột, hiệu quả này là đáng kể khi so sánh với việc phối hợp clindamycin và gentamicin.

Trên những mẫu chuột thí nghiệm bị viêm nội tâm mạc do Staphylococcus aureus kháng với methicillin và nhạy với ciprofloxacin, trovafloxacin có ưu thế hơn so với vancomycin.

Hiệu quả trên những chủng vi khuẩn đường ruột ở người :

Việc cho trovafloxacin đa liều (200 mg mỗi ngày) đến 10 ngày đã gây ra việc giảm tạm thời quần thể Gram âm đường ruột mà không thay đổi tần suất xuất hiện của vi khuẩn kỵ khí hoặc nấm trên đường ruột. Không tìm thấy Clostridium difficile hoặc độc tố của nó trong mẫu phân sau khi dùng trovafloxacin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.