Triamcinolone – Kontam-Cort

Thuốc Kontam-Cort là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Kontam-Cort (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Triamcinolone

Phân loại: Thuốc corticosteroids.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AC01, D07AB09, D07XB02, H02AB08, R01AD11, R03BA06, S01BA05.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Kontam-Cort

Hãng sản xuất : Kontam Pharmaceutical (Zhongshan) Co. Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch tiêm 80mg/2ml.

Thuốc tham khảo:

KONTAM-CORT
Mỗi 2ml hỗn dịch tiêm có chứa:
Triamcinolone …………………………. 80 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Các bệnh thấp: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm đốt sống do thấp, bệnh viêm khớp vảy nến và viêm mõm lồi cầu.

Các bệnh collagen: viêm da cơ toàn thân (viêm da cơ).

Các bệnh da: Perphigus, hồng ban da dạng mức độ nặng (hội chứng Steven Johnson), bệnh vẩy nến nặng, phù mạch, sẹo lồi, các sang thương liken phẳng bị viêm, xâm lấn hoặc phì đại tại chỗ, các mảnh vảy nến, u hạt hình vòng, viêm da thần kinh, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Triamcinolon còn được chỉ định để điều trị những trường hợp khí thủng phổi mà co thắt phế quản hoặc phù phế quản đóng vai trò quan trọng và có sự lan toả của mô sợi vào mô kẽ phổi (hội chứng Hamman-Rich).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Lắc kỹ ống thuốc trước khi dùng và hỗn dịch phải được tiêm ngay sau khi rút ra.

Cần phải tuyệt đối vô trùng trước mỗi lần tiêm.

Kim tiêm không được xuyên qua mạch máu.

Sau khi điều trị đạt kết quả mong muốn, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng dùng thuốc càng sớm càng tốt.

Bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hay nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng.

Nếu liệu pháp thuốc dài ngày là cần thiết, có thể dùng thuốc cách 1 ngày./ Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.

Liều dùng:

Liều dùng có thể thay đổi và tuỳ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Các lần tiêm có thể được lặp lại với khoảng cách trung bình từ 1-5 tuần hoặc lâu hơn, tuỳ thuộc vào mức độ giảm đau sau lần tiêm đầu tiên.

Dùng đường toàn thân: Một ống (80mg) tiêm bắp sau vào cơ mông.

Dùng tại chỗ: Tránh tiêm vào nơi đã bị nhiễm trùng.

Tiêm vào khớp: Tiêm thẳng vào khoang hoạt dịch.

Tiêm gân, tiêm vào hạch của bao gân hoặc tiêm vào sang thương, tiêm trực tiếp vào bao gân, vào nang hoặc vào sang thương.

Các liều 20mg cho thương tổn nhỏ và 40-80mg cho thương tổn lớn thường là đủ để giảm triệu chứng. Khi tiêm vào nhiều chỗ tổng liều cần có vào khoảng 80mg.

KONTAM-CORT không nên tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm trong da.

Lắc kỹ trước khi dùng, sau khi rút thuốc ra, nên tiêm ngay để tránh lắng thuốc trong syringe.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm siêu vi hoặc nhiễm lao.

Chống chỉ định tiêm bắp đối với những trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.

Điều trị ngay từ đầu trạng thái hen.

4.4 Thận trọng:

Đã có những người bệnh hen khi chuyển dùng thuốc toàn thân sang dạng hít đã bị suy thượng thận và bị tử vong. Phải cần vài tháng mới hết hội chứng suy thượng thận.

Tránh dùng liều cao hơn liều quy định.

Nếu dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, nên cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với những nguy hiểm mà thuốc có thể gây ra cho mẹ, cho thai hoặc cho trẻ nhũ nhi.

Cần thận khi dùng cho những bệnh nhân bị:

Viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày.

Thiểu năng tuyến giáp

Xơ gan

Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: vì nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể.

Lưu ý:

Trong quá trình điều trị không nên dùng các vacin sống.

Để giảm thiểu khả năng và mức độ teo da, không nên tiêm trong da, nếu được nên tránh tiêm bắp lặp lại vào cùng một chỗ.

Tiêm vào khớp thường xuyên có thể dẫn đến tổn thương mô khớp.

Trong khi các tinh thể thuốc ở trong da ức chế các phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây phân huỷ các thành phần của tế bào và gây ra các thay đổi lý hoá của các mô liên kết.

Những thay đổi của da và mô dưới da có thể tạo thành chỗ lõm ở vùng da ngay chỗ tiêm, sự tái tạo mô thường hoàn tất trong vòng vài tháng hoặc sau khi tất cả các tinh thể thuốc được hấp thu hết.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A/ B3 (Dạng hít)

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chỉ dùng khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Triamcinolon bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolon cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Hầu hết ADR là do tác dụng ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, bao gồm tăng huyết áp, phù, tim to, suy tim sung huyết, thiếu hụt K+, nhiễm kiềm, giảm kali huyết.

Thường gặp, ADR > 1/100

Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp.

Cơ xương: Yếu cơ, teo cơ.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Huyết khối.

Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc.

Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.

Cơ xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương.

Mắt: Glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.

Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra như: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phản vệ.

Dùng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormon hướng vỏ thượng thận ở tuyến yên gây teo tuyến thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Triệu chứng suy thượng thận là: Khó chịu, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ, khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp, mất nước, dẫn đến chết nếu ngừng thuốc đột ngột.

Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ tái phát. Một số tác dụng khác như: Tăng áp lực nội sọ lành tính kèm theo nôn, đau đầu, phù gai thị do phù não. Viêm mũi hoặc eczema tiềm tàng có thể bộc phát.

Thời gian và liều dùng thuốc là các yếu tố quan trọng trong ức chế đáp ứng tuyến yên – thượng thận đối với stress do ngừng thuốc. Cơ địa của từng cá thể cũng rất quan trọng. Do vậy luôn phải ngừng thuốc từ từ tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, đau ngứa ngoài da, sút cân. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.

Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.

Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.

Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có thông tin về quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Được dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Vì thuốc gần như không có tác dụng của các corticoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.

Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolon. Số liệu dưới đây so sánh tác dụng chống viêm và tác dụng giữ Na+ của vài loại corticosteroid. Nếu của cortisol là 1 và 1 thì của prednisolon là 4 và 0,8 và của triamcinolon là 5 và 0. Khoảng thời gian tác dụng tính theo giờ và liều tương đương (mg) của cortisol là 12 giờ và 20 mg, của prednisolon là 24 – 36 giờ và 5 mg, của triamcinolon là 24 – 36 giờ và 4 mg.

Với liều cao, dùng toàn thân, triamcinolon có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết hormon hướng vỏ thượng thận (ACTH), vỏ thượng thận ngừng tiết corticosteroid gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát. Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục HPA (dưới đồi – tuyến yên – thượng thận). Sau một liều uống 40 mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40 mg, thời gian đó là 2 – 4 tuần..

Cơ chế tác dụng:

Glucocorticoid ức chế hiện tượng viêm, làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm. Glucocorticoid còn ức chế chức năng của tế bào lympho và đại thực bào của mô. Tác dụng của glucocorticoid đặc biệt rõ rệt lên các đại thực bào, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon – gama, interleukin – 1, chất gây sốt, các men colagenase và elastase, yếu tố gây phá hủy khớp và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh interleukin – 2.

Glucocorticoid còn ảnh hưởng đến đáp ứng viêm bằng cách giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế phospholipase A2. Glucocorticoid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, ức chế phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng men để sản sinh prostaglandin.

Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn do làm giảm lượng histamine giải phóng bởi bạch cầu ưa kiềm.

Glucocorticoid với liều thấp có tác dụng chống viêm, liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này.

Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho -T. Những tế bào lympho – T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. Glucocorticoid liều cao có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis). Những tác dụng kháng lympho bào này được sử dụng trong hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp thể lympho cấp tính và bệnh u lympho.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Triamcinolon được hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa. Cũng được hấp thụ tốt khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, thuốc có thể được hấp thu tốt, gây tác dụng toàn thân. Dạng triamcinolon tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.

Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận…). Thuốc qua được hàng rào nhau – thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.

Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 – 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương..

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Natri clorid, benzyl alchol, natri carboxymethyl cellulose, Polysorbate, nước cất pha tiêm vừa đủ..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM