Thuốc Perigard là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Perigard (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Perindopril
Phân loại: Thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Thuốc điều trị tăng huyết áp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09AA04.
Biệt dược gốc: Coversyl
Biệt dược: Perigard
Hãng sản xuất : Glenmark Pharmaceuticals Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2 mg, 4 mg (dạng perindopril erbumin)
Thuốc tham khảo:
PERIGARD-4 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Perindopril erbumin | …………………………. | 4 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
PERIGARD-2 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Perindopril erbumin | …………………………. | 2 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Perigard (Perindopril erbumin) được chỉ định để điều trị tăng huyết áp nguyên phát. Perigard (Perindopril erbumin) có thể dùng đơn độc hay kết hợp với các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là các thuốc lợi tiểu thiazid.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Perindopril thường được cho uống một lần vào buổi sáng, lúc đói (trước bữa ăn).
Liều dùng:
Với bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng:
Trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát liều khuyến cáo ban đầu là 4 mg, ngày một lần. Liều có thể tăng dần lên nếu cần tới liều tối đa 16 mg/ngày. Liều duy trì thông thường là 4 tới 8 mg, ngày một lần hoặc chia hai lần.
Trên người cao tuổi:
liều khuyến cáo ban đầu của perindopril erbumin cho bệnh nhân cao tuổi là 4 mg một ngày, chia làm một hoặc hai liều. Kinh nghiệm dùng perindopril erbumin quá 8 mg ở người cao tuổi còn hạn chế. Khi dùng liều cao hơn 8 mg/ngày cần theo dõi huyết áp cẩn thận và chỉnh liều dần [xem mục Sử dụng ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt].
Dùng cùng các thuốc lợi tiểu:
Ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, chứng hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu perindopril erbumin. Xem xét giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu sử dụng perindopril erbumin [xem mục Tương tác thuốc].
Điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân bị suy thận và lọc máu
Sự thải trừ perindoprilat giảm ở bệnh nhân suy thận. Không nên sử dụng perindopril erbumin ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút. Với bệnh nhân có mức độ suy thận nhẹ hơn, nên dùng liều ban đầu 2 mg/ngày, và không dùng quá 8 mg/ngày. Trong quá trình thẩm tách, perindopril được thải trừ với độ thanh thải giống như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Đối với bệnh nhân thẩm tách máu, liều nên dùng sau khi lọc máu là 2mg.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan.
4.3. Chống chỉ định:
Perindopril erbumin chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm (kể cả phù mạch) với thuốc này hay các thuốc ức chế ACE khác. Perindopril erbumin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân bị phù mạch di truyền hay tự phát.
Không được dùng kèm aliskiren với perindopril erbumin ở bệnh nhân tiểu đường. [xem mục Tương tác thuốc]
4.4 Thận trọng:
CẢNH BÁO: ĐỘC TÍNH ĐỐI VỚI THAI NHI
Khi phát hiện có thai, ngưng sử dụng perindopril erbumin càng sớm càng tốt. (Độc tính đối với thai nhi)
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể gây tổn thương và chết bào thai đang phát triển. (Độc tính đối với thai nhi)
THẬN TRỌNG
Sốc phản vệ và các phản ứng có thể liên quan
Có lẽ vì chất ức chế men chuyển angiotensin ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các eicosanoid và polypeptid, bao gồm bradykinin nội sinh, bệnh nhân dùng chất ức chế ACE perindopril erbumin có thể phải chịu một loạt các biến cố bất lợi, một vài trong số đó có thể nghiêm trọng. Bệnh nhân da đen dùng chất ức chế ACE có một tỷ lệ phù mạch cao hơn so với các bệnh nhân không phải người da đen.
Phù mạch đầu và cổ:Phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn, hoặc thanh quản đã được ghi nhận ở bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế ACE; bao gồm perindopnl erbumin (0,1 % bệnh nhân được điều trị bằng perindopril erbumin trong các thử nghiệm lâm sàng tại Mỹ). Phù mạch kết hợp với phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tử vong. Trong trường hợp này, ngưng điều trị bằng perindopril erbumin ngay lập tức và theo dõi cho đến khi vết sưng biến mất. Khi phù sang đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, cần phải sử dụng liệu pháp thích hợp, chẳng hạn như giải pháp tiêm epinephrin dưới da 1:1000 (0,3 đến 0,5 mL) một cách kịp thời.
Phù mạch đường ruột:Phù mạch đường ruột đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không buồn nôn hay nôn mửa); trong một số trường hợp không có tiền sử phù mạch ở mặt và các nồng độ esterase C-1 đều bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng các quy trình bao gồm quét CT ổ bụng hoặc siêu âm, hay phẫu thuật và các triệu chứng không còn sau khi ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE. Phù mạch đường ruột nên được đưa vào trong chẩn đoán phân biệt các bệnh nhân dùng các chất ức chế ACE có biểu hiện đau bụng.
Hạ huyết áp
Perindopril erbumin có thể gây hạ huyết áp có triệu chứng. Perindopril erbumin có liên quan đến hạ huyết áp ở 0,3% bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược của Mỹ. Các triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp thế đứng đã được ghi nhận ở 0,8% bệnh nhân khác.
Hạ huyết áp có triệu chứng xuất hiện nhiều nhất ở những bệnh nhân bị giảm thể tích hoặc cạn kiệt muối do điều trị lợi tiểu kéo dài, hạn chế muối trong chế độ ăn, lọc máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa [xem mục Liều lượng và cách dùng].
Chất ức chế ACE có thể gây hạ huyết áp quá mức, và có thể liên quan đến thiểu niệu hoặc tăng nitơ huyết, và hiếm khi liên quan đến suy thận cấp và tử vong.
Ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, giảm huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não. Ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp quá mức, cần thực hiện liệu pháp điều trị bằng penndopril erbumin dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong hai tuần đầu điều trị và bất cứ khi nào liều lượng perindopril erbumin và/hoặc thuốc lợi tiểu tăng lên.
Nếu hạ huyết áp quá mức xảy ra, bệnh nhân cần ngay lập tức được đặt trong tư thế nằm ngửa và, nếu cần thiết, cần được điều trị bằng truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Điều trị bằng perindopril erbumin thường có thể được tiếp tục sau khi phục hồi thể tích và huyết áp.
Giảm bạch cầu trung tính/Giảm bạch cầu hạt
Chất ức chế ACE có liên quan đến giảm bạch cầu hạt và suy tủy xương, xảy ra thường xuyên nhất ở những bệnh nhân bị suy thận, đặc biệt là những bệnh nhân có bệnh lý mạch máu collagen như lupus ban đỏ toàn thân hoặc xơ cứng bì.
Độc tính đối với thai nhi
Thai kỳ loại D
Sử dụng các loại thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin trong giai đoạn ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của thai nhi và trẻ sơ sinh. Chứng ít dịch ối có thể liên quan đến sự giảm sản phổi thai nhi và các biến dạng về xương. Tác dụng phụ tiềm ẩn ơ trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản hộp sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, ngưng sử dụng perindopril erbumin càng sớm càng tốt [xem mục Sử dụng ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt].
Suy giảm chức năng thận
Do kết quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, có thể dự đoán được nhưng thay đổi chức năng thận ở những người nhạy cảm. Chức năng thận nên được theo dõi định kỳ ở bệnh nhân sử dụng perindopnl erbumin [xem mục Liều lượng và cách dùng], [xem mục Tương tác thuốc].
Ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng, trong đó chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế ACE, bao gồm perindopril erbumin, có thể liên quan đến thiểu niệu, tăng nitơ huyết tiến triển, và hiếm gặp hơn là suy thận cấp và tử vong.
Có thể xảy ra tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở các bệnh nhân tăng huyết áp bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, thường hồi phục khi ngưng sử dụng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân như vậy, chức năng thận nên được theo dõi trong vài tuần đầu điều trị.
Một số bệnh nhân điều trị bằng perindopril erbumin đã xuất hiện sự tăng nhẹ và thoáng qua nitơ urê máu va creatinin huyết thanh đặc biệt là ở những người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Tăng kali huyết
Đã quan sát thấy lượng kali huyết thanh tăng cao ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE, bao gồm perindopril erbumin. Trong phần lớn các trường hợp các giá trị đều biệt lập mà không có liên quan lâm sàng va hiếm khi phải ngừng thuốc. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali huyết bao gồm: suy thận, tiểu đường và việc sử dụng đồng thời các tác nhân như thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và/hoặc muối thay thế có chứa kali [xem mục Tương tác thuốc].
Kali huyết thanh cần được theo dõi định kỳ ở những bệnh nhân sử dụng perindopril erbumin.
Ho
Có thể do ức chế sự phân huỷ bradykinin nội sinh, tác dụng gây ho khan dai dẳng được thông báo khi dùng tất cả các thuốc ức chế ACE, và thường hết sau khi ngừng điều trị. Cần phải xem xét chứng ho do chất ức chế ACE gây ra trong chẩn đoán phân biệt.
Suy gan
Hiếm khi các chất ức chế ACE có liên quan đến hội chứng bắt đầu với chứng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan tối cấp và đôi khi gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân dùng chất ức chế ACE xuất hiện bệnh vàng da hoặc tăng cao rõ rệt các enzym gan nên ngưng sử dụng chất ức chế ACE và được theo dõi y tế phù hợp.
Phẫu thuật/ Gây mê
Ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hay trong quá trình gây mê với các thuốc làm giảm huyết áp, perindopril erbumin có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II và do đó có thể xảy ra giải phóng bù renin thứ phát. Sự hạ huyết áp theo cơ chế này có thể xử lý bằng cách tăng thể tích máu.
Sử dụng ở bệnh nhi
Trẻ sơ sinh có tiền sử tiếp xúc trong tử cung với perindopril erbumin:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, cần hướng sự quan tâm tới việc hỗ trợ đối với huyết áp và truyền dịch thận. Truyền thay máu hoặc thẩm phân có thể được yêu cầu như là một cách để nâng huyết áp và/hoặc thay thế cho chức năng thận bị rối loạn. Perindopril đi qua nhau thai, về mặt lý thuyết có thể được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn ở trẻ sơ sinh bằng các cách này, nhưng kinh nghiệm hạn chế đã không chỉ ra rằng việc loại bỏ đó có tính quyết định đối với việc điều trị của những trẻ sơ sinh này.
Tính an toàn và hiệu quả của perindopril erbumin ở các bệnh nhi chưa được chứng minh.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Tác dụng của perindopril trên huyết áp nhỏ hơn một chút ở những bệnh nhân trên 60 tuổi so với bệnh nhân trẻ hơn, mặc dù sự khác biệt là không đáng kể. Nồng độ huyết tương của perindopril và perindoprilat tăng ở bệnh nhân cao tuổi so với nồng độ ở những bệnh nhân trẻ hơn. Không có tác dụng có hại nào tăng rõ rệt ở những bệnh nhân cao tuổi ngoại trừ chóng mặt và có thể là phát ban.
Bắt đầu với liều dùng thấp và chuẩn độ từ từ khi cần thiết. Phải giám sát chứng chóng mặt vì có khả năng bị té ngã.
Kinh nghiệm sử dụng perindopril erbumin ở bệnh nhân cao tuổi với liều dùng hàng ngày vượt quá 8 mg còn hạn chế.
Suy thận
Có thể cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận [xem mục Liều lượng và Cách dùng và Dược lý lâm sàng].
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi đang lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Thai kỳ loại D [xem mục Cảnh báo và thận trọng].
Sử dụng các loại thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin trong gia đoạn ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của thai nhi và trẻ sơ sinh. Chứng ít dịch ối có thể liên quan đến sự giảm sản phôi thai nhi và các biến dạng xương. Tác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm sự giảm sản hộp sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, cần ngưng sử dụng perindopril erbumin càng sớm càng tốt. Những tác dụng có hại này thường liên quan đến việc sử dụng các loại thuốc này trong giai đoạn ba tháng giữa và bá tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ kiểm tra những bất thường của thai nhi sau khi sử dụng thuốc hạ áp trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ đã không phân biệt các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin với các thuốc hạ áp khác. Quản lý phù hợp sự tăng huyết áp của người mẹ trong thời kỳ mang thai là rất quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai nhi.
Trong trường hợp bất thường khi không có liệu pháp điều trị thay thế phù hợp đối với các loại thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin của một bệnh nhân cụ thể, cần báo cho người mẹ biết về các nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Cần thực hiện kiểm tra siêu âm nối tiếp để đánh giá môi trường ối bên trong. Nếu quan sát thấy chứng ít dịch ối, cần ngừng sử dụng perindopril erbumin, trừ khi điều đó được coi là để cứu sống người mẹ. Kiểm tra thai nhi có thể thích hợp, dựa trên tuần thai kỳ. Tuy nhiên, bệnh nhân và bác sĩ nên lưu ý chứng ít dịch ối có thể không xuất hiện cho đến sau khi thai nhi đã bị tổn thương không thể hồi phục được, cần theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh có tiền sử tiếp xúc trong tử cung vơi perindopril erbumin về chứng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết [xem mục Sử dụng ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt].
Độ phóng xạ đã được phát hiện trong bào thai sau khi cho chuột cống mang thai dùng 14C-perindopril.
Thời kỳ cho con bú:
Sữa của những con chuột cống đang cho con bú chứa độ phóng xạ sau khi dùng 14C-perindopril. Hiện chưa rõ liều perindopril có bài tiết vào sữa người mẹ hay không. Perindopril không được khuyến cáo sử dụng và nên ưu tiên sử dụng các phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn trong thời kỳ cho con bú đã được chứng minh tốt hơn đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện khác nhau, tỷ lệ biến cố bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc có thể không được so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực tế.
Kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng
Các phản ứng bất lợi sau đây được ghi đâu đó trong tờ hướng dẫn sử dụng:
Phản ứng phản vệ, bao gồm phù mạch [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Hạ huyết áp [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Suy giảm chức năng thận [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Tăng kali huyết [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Ho [xem mục Cảnh báo và thận trọng]
Tăng huyết áp
Perindopril erbumin đã được đánh giá về độ an toàn trên khoảng 3.400 bệnh nhân bị tăng huyết áp ở Mỹ và trong các thử nghiệm lâm sàng ở nước ngoài. Các dữ liệu được trình bày ở đây dựa trên kết quả của 1.417 bệnh nhân được điều trị bằng perindopril erbumin tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng của Mỹ. Trên 220 bệnh nhân trong số các bệnh nhân này được điều trị bằng perindopril erbumin trong ít nhất một năm.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược của Mỹ, tỷ lệ ngưng điều trị sớm do tác dụng phụ là 6,5% ở những bệnh nhân được điều trị bằng perindopril erbumin và 6,7% ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Các nguyên nhân thường gặp nhất là ho, đau đầu, suy nhược và chóng mặt.
Trong số 1.012 bệnh nhân trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược của Mỹ, tần suất chung của các biến cố bất lợi là tương tự như ở các bệnh nhân được điều trị bằng perindopnl erbumin và ở những người được điều trị bằng giả dược (khoảng 75% trong mỗi nhóm). Các biến cố bất lợi duy nhất có tỷ lệ mắc ở nhóm perindopril erbumin lớn hơn ít nhất 2% so với nhóm giả dược là ho (12% so với 4,5%) và đau lưng (5,8% so với 3,1%).
Chóng mặt không được ghi nhận xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm perindopril (8,2%) so với nhóm dùng giả dược (8,5%), nhưng khả năng của nó tăng lên với liều lượng, cho thấy mối quan hệ nhân quả vơi perindopril
Kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường
Các báo cáo tự nguyện về tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân dùng perindopril erbumin đã nhận được kể từ khi thuốc được lưu hành trên thị trường và chưa rõ mối quan hệ nhân quả với perindopril erbumin bao gồm: ngừng tim, viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính/ giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu (bao gồm tán huyết và máu không tái tạo), giảm tiểu cầu, suy thận cấp, viêm thận, suy gan, vàng da (tế bào gan hoặc ứ mật), hạ natri huyết có triệu chứng, bệnh da bóng nước tự miễn dưới thượng bì (bulluous pemphigoid), bóng nước (pemphigus), viêm tụy cấp, té ngã, bệnh vẩy nến, viêm da tróc vảy và một hội chứng có thể bao gồm: đau khớp/ viêm khớp, viêm mạch, viêm thanh mạc, đau cơ, sốt, phát ban hoặc các biểu hiện ngoài da khác, kháng thể kháng nhân dương tính (ANA), tăng bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin hoặc tỷ lệ lắng đọng hồng cầu tăng cao (ESR). Các tác dụng phụ phổ biến hơn có thể bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Phát hiện từ kết quả xét nghiệm lâm sàng
Huyết học:Sự suy giảm nhỏ về hemoglobin và hematocrit thường xuyên xảy ra ở bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng perindopril erbumin, nhưng hầu như không có ý nghĩa quan trọng về lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị do sự xuất hiện của bệnh thiếu máu. Giảm bạch cầu (bao gồm giảm bạch cầu trung tính) đã được quan sát thấy ở 0,1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng của Mỹ [xem mục Cảnh bảo và Thận trọng].
Xét nghiệm chức năng gan:Tăng ALT (1,6% perindopril erbumin so với 0,9% giả dược) và AST (0,5% perindopril erbumin so với 0,4% giả dược) đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược. Lượng tăng thường nhẹ và thoáng qua và hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc lợi tiểu
Với bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt người mới bắt đầu dùng, có thể xảy ra hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu dùng perindopnl erbumin. Có thể hạn chế khả năng gây hạ huyết áp bằng cách giảm liều hoặc dừng thuốc lợi tiểu hoặc tăng khẩu phần muối trước khi bắt đầu điều trị bằng perindopril erbumin. Nếu không thể thay đổi điều trị bằng thuốc lợi tiểu, cần phải có sự giám sát y tế chặt chẽ với liều dùng perindopril erbumin đầu tiên trong ít nhất hai giờ và cho đến khi huyết áp đã ổn định vào giờ khác [xem mục Cảnh báo và Thận trọng].
Tốc độ và mức độ hấp thu và thải trừ perindopril không bị ảnh hưởng bởi thuốc lợi tiểu sử dụng đồng thời. Tuy nhiên, sinh khả dụng của perindoprilat bị giảm do thuốc lợi tiểu, và điều này có liên quan đến việc giảm sự ức chế ACE trong huyết tương.
Các chế phẩm bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali:
Perindopril erbumin có thể làm tăng kali trong huyết thanh do thuốc có khả năng làm giảm sản xuất aldosteron. Khi sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, amilond, triamteren và các thuốc khác), các chế phẩm bổ sung kali hay các thuốc khác có khả năng làm tăng kali huyết thanh (indomethacin, heparin, cyclosporin và các thuốc khác) có thể làm tăng nguy cơ gây tăng kali huyết. Do đó khi chỉ định dùng đồng thời, phải giám sát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh của bệnh nhân.
Liti
Đã có báo cáo về tăng nồng độ liti huyết thanh và các triệu chứng của nhiễm độc liti trên những bệnh nhân dùng đồng thời liti và thuốc ức ghế ACE. Nên thường xuyên theo dõi nồng độ liti trong huyết thanh. Dùng thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc liti.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (triệụ chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn mửa và hạ huyết áp) đã được ghi nhận hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng vàng dưới dạng tiêm (natri aurothiomalat) và chất ức chế ACE sử dụng đồng thời bao gồm perindopril erbumin.
Digoxin
Một nghiên cứu dược động học có đối chứng cho thấy nồng độ digoxin trong huyết tương không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với perindopril erbumin, nhưng không loại trừ khả năng digoxin ảnh hưởng lên nồng độ của perindopril/perindoprilat trong huyết tương.
Gentamicin
Các dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy có khả năng xảy ra tương tác giữa perindopril erbumin và gentamicin. Tuy nhiên điều này chưa được nghiên cứu trên người.
Chất kháng viêm không steroid bao gồm chất ức chế cyclooxygenase-2 có chọn lọc (chất ức chế COX-2)
Ở những bệnh nhân là người cao tuổi, đã suy giảm thể tích (bao gồm những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc có chức năng thận bị tổn hại, dùng đồng thời các thuốc NSAID, bao gồm chất ức chế COX-2 có chọn lọc, với các chất ức chế ACE, bao gồm perindopril, có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, có thể bao gồm suy thận cấp. Những tác động này thường có thể hồi phục. Cần theo dõi chức năng thận định kỳ ở bệnh nhân sử dụng perindopril và NSAID.
Tác dụng hạ huyết áp của chất ức chế ACE, bao gồm perindopril, có thể bị giảm bớt bằng NSAID bao gồm các chất ức chế COX-2 có chọn lọc.
Ức chế kép hệ thống renin-angiotensin (RAS)
Ức chế kép RAS bằng các chất ức chế thụ thể angiotensin, chất ức chế ACE, hoặc aliskiren có liên quan đến tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, và những thay đổi trong chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với đơn trị liệu, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải ở nhưng bệnh nhân sử dụng perindopril erbumin và các chất khác ảnh hưởng đến RAS.
Không được dùng chung aliskiren với perindopril erbumin ở bệnh nhân tiểu đường. Tránh sử dụng aliskiren với perindopril erbumin ở bệnh nhân suy thận (GFR <60 ml/phút).
Thuốc hạ huyết áp và thuốc giãn mạch
Việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của perindopril. Việc sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thế làm giảm huyết áp hơn nữa.
Thuốc trị đái tháo đường
Các nghiên cứu về dịch tễ học đã cho thấy việc dùng đồng thời các chất ức chế ACE và thuốc trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết bằng đường uống) có thể gây tăng tác dụng giảm glucose máu với nguy cơ hạ đường huyết. Hiện tượng này dường như có nhiều khả năng xảy ra trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở những bệnh nhân bị suy thận.
4.9 Quá liều và xử trí:
Nghiên cứu trên động vật với liều perindopril tới 2500 mg/kg trên chuột nhắt, 3000 mg/kg trên chuột cống và 1600 mg/kg trên chó đều không gây chết động vật thí nghiệm. Các kinh nghiệm về quá liều còn ít nhưng cho thấy người dung nạp khá tốt với dùng quá liều các thuốc ức chế ACE khác. Các dấu hiệu thường gặp nhất là hạ huyết áp và cần xử trí bằng điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Nên dừng điều trị bằng thuốc ức chế ACE và giám sát bệnh nhân chặt chẽ. Cần điều trị mất cân bằng nước, điện giải và hạ huyết áp bằng các trị liệu thích hợp.
Trong số các trường hợp báo cáo về dùng quá liều perindopril, có một số bệnh nhân uống một liều từ 80 mg đến 120 mg đã phải cần đến thông khí hỗ trợ và hỗ trợ tuần hoàn. Một bệnh nhân khác xuất hiện hạ thân nhiệt, ngừng tuần hoàn và tử vong sau khi uống lên đến 180 mg perindopril. Can thiệp đối với việc dùng quá liều perindopril có thể cần phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ.
Xác định nồng độ huyết thanh của perindopril và chất chuyển hóa của nó không có sẵn rộng rãi trong phòng thí nghiệm, và trong mọi trường hợp sự xác định này không có vai trò trong việc quản lý quá liều perindopril.
Không có dữ liệu cho thấy các diễn tập sinh lý (ví dụ, diễn tập để thay đổi độ pH của nước tiểu) có thể tăng tốc độ đào thải perindopril và các chất chuyển hóa của nó. Perindopril có thể được loại bỏ bằng cách lọc máu, với độ thanh thải 52 mL/phút đối với perindopril và 67 mL/phút đối với perindoprilat.
Angiotensin II có thể được sử dụng là chất đối kháng-thuốc giải độc đặc hiệu trong việc xử lý sử dụng quá liều perindopril, nhưng angiotensin II về cơ bản không có sẵn bên ngoài các cơ sở nghiên cứu rải rác. Do tác dụng hạ huyết áp của perindopril đạt được được thông qua sự giãn mạch và giảm thể tích máu hiệu quả, nên điều trị quá liều perindopril bằng cách truyền dung dịch muối thông thường.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Cơ chế tác dụng
Perindopril erbumin là tiền chất của perindoprilat, chất có tác dụng ức chế ACE ở người và động vật. Cơ chế làm hạ huyết áp của perindoprilat chủ yếu là do ức chế hoạt tính của ACE. ACE là một peptidyl dipeptidase có tác dụng xúc tác chuyển angiotensin I dạng decapeptid không hoạt tính thành angiotensin II có tác dụng co mạch. Angiotensin II là một chất gây co mạch ngoại vi mạnh, kích thích bài tiết aldosteron của vỏ thượng thận và giảm bài tiết renin, ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến giảm co mạch, tăng hoạt tính renin trong huyết tương và giảm bài tiết aldosteron. Tác động sau dẫn đến sự tăng bài niệu và natri niệu và có thể liên quan đến sự gia tăng nhỏ về kali huyết thanh.
ACE giống với kininase II, một loại enzym giáng hóa bradykinin. Việc tăng nồng độ bradykinin, một peptid gây co mạch mạnh, có vai trò gì trong hiệu quả điều trị của perindopril erbumin vẫn cần phải được làm sáng tỏ.
Trọng khi cơ chế chính gây hạ huyết áp của perindopril được tin là thông qua hệ thống renin – angiotensin – aldosteron, các chất ức chế ACE cũng có một số tác dụng ngay cả đối với chứng tăng huyết áp có renin thấp. Perindopril đã được nghiên cứu ở một số ít bệnh nhân da đen, thường là nhóm người có renin thấp, và đáp ứng trung bình của huyết áp tâm trương đối với perindopril là bằng khoảng một nửa đáp ứng ở bệnh nhân không phải người da đen, một phát hiện phù hợp với kinh nghiệm trước đó về các chất ức chế ACE khác.
Dược lực học
Sau khi uống perindopril, ACE bị ức chế tỷ lệ với liều dùng và nồng độ thuốc trong máu, với tác dụng ức chế tối đa đạt được là 80-90% kéo dài trong 10-12 giờ khi dùng liều 8 mg. Sau 24 giờ, tác dụng ức chế ACE còn khoảng 60%. Mức độ ức chế ACE đạt được giảm dần theo thời gian (ID50 tăng).
Perindopril làm giảm đáp ứng gây tăng huyết áp khi truyền angiotensin I, nhưng tác dụng này không liên tục như tác dụng trên ACE; mức độ ức chế khoảng 35% trong 24 giờ sau khi dùng một liều 12 mg
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tăng huyết áp
Trong các nghiên cứu đối chứng giả dược dùng perindopril đơn trị liệu (2 mg đến 16 mg một lần/ngày) ở những bệnh nhân có huyết áp trung bình khoảng 150/100 mmHg, liều 2 mg có tác dụng rất ít, nhưng liều 4 mg đến 16 mg lảm giảm huyết áp. Không thể phân biệt được liều 8 mg và 16 mg và cả hai đều có tác động lớn hơn so với liều 4 mg. Trong những nghiên cứu này, liều 8 mg và 16 mg mỗi ngày tác dụng như nhau, thông qua việc giảm huyết áp từ 9 đến 15/5 đến 6 mmHg. Khi so sánh liều dùng một lần/ngày và hai lần/ngày, liều dùng hai lần/ngày nhìn chung hơi có ưu thế hơn, nhưng không quá 0,5 mmHg đến 1 mmHg. Sau liều dùng perindopril 2 mg đến 16 mg, hiệu quả trên huyết áp tâm thu và tâm trương ở đáy trung bình là khoảng 75 đến 100% hiệu quả ở đỉnh.
Tác dụng của perindopril trên huyết áp là tương tự khi dùng riêng rẽ hoặc trên một nền tảng có sẵn 25 mg hydrochlorothiazid. Nhìn chung, tác dụng của perindopril xảy ra nhanh và tăng nhẹ trong vài tuần.
Các nghiên cứu tương tác chính thức của perindopril erbumin đã không được thực hiện với các thuốc hạ áp khác ngoài thiazid. Kinh nghiệm hạn chế trong các thử nghiệm có đối chứng và không có đối chứng dùng đồng thời perindopril erbumin với một thuốc chẹn kênh canxi, thuốc lợi tiểu vòng hoặc tam trị liệu (thuốc chẹn beta, thuốc giãn mạch và thuốc lợi tiểu), không cho thấy bất kỳ sự tương tác bất ngờ nào. Nhìn chung, các chất ức chế ACE có ít tác dụng bổ sung hơn khi dùng cùng với thuốc chẹn beta-adrenergic, có lẽ vì cả hai đều hoạt động một phần thông qua hệ thống renin-angiotensin.
Trong các nghiên cứu không có đối chứng ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, perindopril có vẻ không ảnh hưởng đến sự kiểm soát đường huyết. Khi sử dụng dài hạn, không thấy có tác động nào đối với sự bài tiết protein niệu ở những bệnh nhân này.
Hiệu quả của perindopril erbumin không bị ảnh hưởng bởi giới tính và thuốc ít hiệu quả ở bệnh nhân da đen hơn so với những bệnh nhân không phải người da đen. Ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi), tác dụng trung bình trên huyết áp nhỏ hơn một chút so với ở bệnh nhân trẻ hơn, mặc dù sự khác biệt là không đáng kể.
Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 60 tuổi; 85% là nam giới, 92% dùng thuốc ức chế tiểu cầu, 63% dùng thuốc chẹn β, và 56% dùng thuốc giảm lipid máu. Nghiên cứu EUROPA cho thấy rằng perindopril làm giảm đáng kể nguy cơ tương đối đối với các biến cố tiêu chí chính (Bảng 1). Tác dụng có lợi này chủ yếu là do việc giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong. Tác dụng có lợi này cùa perindopril trên kết quả chính là rõ rệt sau khoảng một năm điều trị. Kết quả cũng tương tự như trên tất cả các phân nhóm được xác định trước theo độ tuổi, bệnh tiềm ẩn hoặc dùng thuốc đồng thời.
Bảng 1. Tiêu chí chính và giảm nguy cơ tương đối
. | Perindopril (N=6.110) | Giả dược N=6.108) | RRR (95% CI) | P |
Tiêu chí phối hợp
Tử vong do bệnh tim mạch, MI không tử vong hoặc ngừng tim |
488 (8%) | 603 (9,9%) | 20% (9 đến 29) | 0,0003 |
Tiêu chí thành phần
Tử vong do bệnh tim mạch MI không tử vong Ngừng tim |
215 (3,5%)
295 (4,8%) 6 (0,1%) |
249 (4,1%)
378 (6,2%) 11 (0,2%) |
14% (-3 đến 28)
22% (10 đến 33) 46% (-47 đến 80) |
0,107
0,001 0,22 |
CI= khoảng tin cậy; RRR: giảm nguy cơ tương đối; MI: nhồi máu cơ tim
Cơ chế tác dụng:
Perindopril là một thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, tác dụng thông qua hoạt tính của chất chuyển hóa perindoprilat. Enzym chuyển đổi này (ACE: Angiotensin Converting Enzyme) là một protease (exopeptidase) chuyển angiotensin I thành angiotensin II là một chất co mạch mạnh và thúc đay tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim tăng trưởng, đồng thời ACE gây giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch. Ức chế ACE làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến tăng hoạt tính của renin trong huyết tương (do ức chế hồi tác âm đến giải phóng renin) và dẫn đến giảm tiết aldosteron, nên làm giảm giữ natri và tăng giữ kali trong cơ thể. Do ACE làm bất hoạt bradykinin, ức chế ACE cũng dẫn đến tăng hoạt tính của hệ thống Kallikrein-Kinin tại chỗ và trong tuần hoàn và như vậy cũng hoạt hóa hệ thống prostaglandin. Cơ chế này cũng góp phần làm giảm huyết áp của các thuốc ức chế ACE, đồng thời một phần gây ra phản ứng phụ như ho.
5.2. Dược động học:
Hấp thu:Sau khi uống, perindọpril erbumin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau một giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống của perindopril khoảng 75%. Sau khi hấp thu, khoảng 30-50% perindopril trong cơ thể bị thuỷ phân thành chất chuyển hoá có hoạt tính là perindoprilat, thuốc này có sinh khả dụng trung bình khoảng 25%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong khoảng 3 tới 7 giờ sau khi dùng perindopril. Uống penndopril erbumin cùng với thức ăn không làm giảm đáng kể tốc độ hoặc mức độ hấp thu perindopril so với uống khi đói. Tuy nhiên, mức độ sinh chuyển hóa của perindopril thành chất chuyển hóa có hoạt tính, perindoprilat, bị giảm khoảng 43%, dẫn đến giảm đường cong ức chế ACE trong huyết tương khoảng 20%, có thể là không đáng kể về mặt lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, perindopril thường được dùng trong tình trạng no.
Với các liều 4, 8 và 16 mg perindopril erbumin, Cmax và AUC của perildopril và perindoprilat tăng tỷ lệ với liều dùng trong cả sau khi uống liều đơn cũng như ở trạng thái ổn định khi dùng ngày một lần trong nhiều ngày.
Phân bố:Khoảng 60% perindopril trong hệ tuần hoàn gắn với protein huyết tương, và chỉ có 10-20% perindoprilat gắn với protein. Do đó, các tương tác thuốc liên quan tới sự gắn với protein huyết tương là hầu như không có.
Chuyển hóa và thải trừ:Sau khi uống, perindopril thể hiện dược động học đa khoang bao gồm một khoang mộ sâu (vi trí gắn ACE). Thời gian bán thải trung bình của perindopril có liên quan đến hầu hết việc thải trừ của nó là khoảng 0,8 đến 1 giờ. Perindopril bị chuyển hoá mạnh sau khi dùng đường uống, chỉ có 4 -12% liều dùng của thuốc tồn tại dạng không chuyển hoá trong nước tiểu. Sau chất chuyển hóa từ sự thủy phân, glucuronid hóa và tạo vòng thông qua khử nước đã được xác định, bao gồm chất ức chế ACE có hoạt tính, perindoprilat (perindopril thủy phân), perindopril và perindoprilat glucuronid, perindopril được khử nước và các diastereoisomer của perindoprilat khử nước. Ở người, esterase của gan dường như chịu trách nhiệm cho quá trình thủy phân của perindopril.
Sau khi uống perindopril erbumin, chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là perindoprilat cũng thể hiện dược động học đa khoang. Perindoprilat được hình thành dần dần với nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện trong khoảng từ 3 đến 7 giờ. Sự giảm tiếp theo nồng độ trong huyết tương cho thấy thời gian bán thải biểu kiến trung bình 3 đến 10 giờ đối với phần lớn sự thải trừ, với thời gian bán thải cuối cùng kéo dài từ 30 đến 120 giờ do sự phân ly chậm của perindoprilat khỏi các vị trí liên kết ACE trong huyết tương/mô. Trong quá trình uống perindopril lặp lại một lần/ngày, perindoprilat tích lũy khoảng 1,5 đến 2 lần và đạt nồng độ ổn định trong huyết tương trong 3 đến 6 ngày. Penndoprilat và các chất chuyến hóa của nó được thải trừ gan như hoàn toàn qua thận.
Người cao tuổi:Nồng độ huyết tương của cả perindopril và perindoprilat ở những bệnh nhân lớn tuổi (trên 70 tuổi) gấp khoảng hai lần so với nồng độ được quan sát thấy ở những bệnh nhân trẻ hơn, phản ánh sự tăng chuyển đổi perindopril thành perindopnlat và sự giảm bài tiết qua thận của perindoprilat [xem mục Liều lượng và cách dùng và Sử dụng ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt].
Suy tim:Thanh thải perindoprilat giảm ở các bệnh nhân suy tim sung huyết, dẫn tới AUC cao hơn 40%.
Suy thận:Với liều lượng peiindopril 2 mg đến 4 mg, AUC của perindoprilat tăng cùng với sự giảm chức năng thận. Ở độ thanh thải creatinin từ 30 đến 80 mL/phút, AUC là gấp đôi so với ở 100 mL/phút. Khi độ thanh thải creatinin giảm xuống dưới 30 mL/phút, AUC tăng rõ rệt hơn. Ở một số ít bệnh nhân được nghiên cứu, độ thanh thải perindopril qua thẩm tách nằm trong khoảng từ 40 đến 80 mL/phút. Độ thanh thài perindoprilat qua thẩm tách nằm trong khoảng từ 40 đến 90 mL/phút [xem mục Liều lượng và cách dùng].
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: lactose, microcrystallin cellulose, magnesi stearat, keo silicon dioxid.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Đặc điểm
Viên nén perindopril erbumin chứa muối tert-butylamin của perindopril, dạng ethyl ester của chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) không có sulfhydryl. Perindopril erbumin được mô tả về mặt hóa học là (2S, 3αS, 7αS)-1-[(S)-N-[(S)-1-carboxy-butyl] alanyl] hexahydro-2-indolinecarboxylic acid, 1-ethyl ester, kết hợp với tert-butylamin (1:1). Công thức phân tử của nó là C19H32N2O5C4H11N.
Công thức cấu tạo
Perindopril erbumin là bột tinh thể màu trắng có trọng lượng phân từ 368,47 (dạng axit tự do) hoặc 441,61 (dạng muối). Perindopril erbumin tan tự do trong nước (60% kl/kl), rượu và chloroform.
Perindopril là dạng axit tự do của perindopril erbumin, là một tiền chất và được chuyển hóa trong cơ thể bởi sự thủy phân của nhóm este để tạo thành perindoprilat, chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học.
Perindopril erbumin có sẵn hàm lượng 2 mg, 4 mg và 8 mg dùng để uống. Ngoài perindopril erbumin, mỗi viên nén chưa các thành phần không hoạt tính sau: keo silicon dioxid, lactose, magnesi stearat và microcrystallin cellulose..
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Khả năng gây ung thư, đột biến gen và suy giảm khả năng sinh sản
Khả năng gây ung thư:không có bằng chứng về tác dụng gây ung thư trong các nghiên cứu trên chuột cống và chuột nhắt khi cho uống perindopnl với liều lượng lên đến 20 lần (mg/kg) hoặc 2 đến 4 lần (mg/m2) liều tối đa khuyến cáo trên lâm sàng (16 mg/ngày) trong 104 tuần.
Khả năng gây đột biến gen:không phát hiện thấy khả năng gây độc trên gen do perindopril erbumin, perindoprilat và các chất chuyển hoá khác trong các nghiên cứu in vivo và in vitro khác nhau, bao gồm thử nghiệm Ames, thử nghiệm Saccharomyces cerevisiae D4, tế bào lympho người được nuôi cấy, thử nghiệm TK ± ung thư hạch ở chuột, thử nghiệm vi nhân ở chuột cống và chuột nhắt và thử nghiệm tủy xương ở chuột đồng Trung Quốc.
Suy giảm khả năng sinh sản:không có ảnh hưởng đáng kể trên khả năng sinh sản của chuột cống khi dùng liều cao gấp 30 lần (tính theo mg/kg) hay gấp 6 lần (tính theo mg/m2) so với liều perindopril erbumin tối đa khuyến cáo trên lâm sàng trong giai đoạn sinh tinh ở nam giới hoặc sinh trứng và thai nghén ở phụ nữ.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Perigard-4 do Glenmark Pharmaceuticals Ltd. sản xuất (2014).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM