Ornidazole – Ornisid

Thuốc Ornisid là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Ornisid (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ornidazole

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm 5-imidazole; thuốc diệt amip và KST.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G01AF06, J01XD03, P01AB03

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Ornisid

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần BV Pharma

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg;

Thuốc tham khảo:

ORNISID
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ornidazole …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

ORNISID là chất kháng khuẩn được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm hoặc nhiễm ký sinh trùng sau:

Nhiễm amip ở ruột và gan.

Nhiễm Trichomonas đường niệu-dục.

Bệnh do Giardia.

Điều trị các nhiễm khuẩn nội – ngoại khoa do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm.

Điều trị dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí phải can thiệp ngoại khoa có nguy cơ cao

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc dùng qua đường uống, sau khi ăn.

Liều dùng:

Liều lượng:Dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Người lớn:

Bệnh do amip: Uống 500 mg, 2 lần mỗi ngày, trong 5-10 ngày.

Người mắc bệnh lỵ amib có thể dùng: 1g, 2 lần mỗi ngày trong 3 ngày, hoặc uống liều duy nhất 1,5 g mỗi ngày trong 3 ngày (trường hợp lỵ amip nặng và áp xe gan amip thì dùng loại thuốc tiêm truyền tĩnh mạch).

Bệnh do Giardia: Uống một liều duy nhất 1g hoặc 1,5g, trong 1-2 ngày.

Bệnh do Trichomonas: Uống liều duy nhất 1,5 g hoặc 500 mg, 2 lần mỗi ngày, trong 5 ngày. Người bạn tình cũng phải được điều trị.

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí: Sau đợt sử dụng bằng thuốc tiêm truyền, sớm thay thế bằng thuốc uống với liều 500 mg, mỗi 12 giờ 1 lần.

Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: Tiêm truyền tĩnh mạch 1 g khoảng 30 phút trước phẫu thuật. Hoặc uống 1,5 g, 12 giờ trước phẫu thuật, rồi sau đó uống 500 mg, mỗi 12 giờ một lần, trong 3-5 ngày sau phẫu thuật.

Trẻ em:

Trẻ em có thể trọng trên 35 kg dùng liều như người lớn. Trẻ em có thể trọng < 35 kg dùng liều như sau:

Bệnh do amip: Uống liều duy nhất 25 mg/kg trong 5-10 ngày. Trẻ em mắc lỵ amip có thể uống liều duy nhất 40 mg/kg mỗi ngày, trong 3 ngày (trường hợp lỵ amip nặng và áp xe gan amip dùng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch).

Bệnh do Giardia:Uống một liều duy nhất 30mg hoặc 40 mg/kg thể trọng, trong 1-2 ngày.

Bệnh do Trichomonas:Uống liều duy nhất 25 mg/ kg.

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí: Uống 20 – 30 mg/kg mỗi ngày (hoặc dùng thuốc tiêm truyền).

Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: Có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch với liều 20 – 30 mg/kg, 12 giờ trước phẫu thuật và sau phẫu thuật với liều 20 -30mg/kg, cách 12 giờ 1 lần trong 3 ngày.

Người suy gan: Phải tăng gấp đôi khoảng cách thời gian dùng thuốc cho người suy gan, do giảm sự thanh thải của thuốc.

Người suy thận: Sự thải trừ thuốc không thay đổi nhiều ở người suy thận, do đó thường không cần chỉnh liều.

Suy thận có thẩm phân: Cho bổ sung thêm 1 liệu trước khi thẩm phân. Cho liều bổ sung 500 mg mỗi ngày nếu liều dùng mỗi ngày là 2 g hoặc 250 mg mỗi ngày nếu liều dùng là 1g mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với các dẫn chất của imidazol hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Cần báo cáo với bác sĩ hay dược sĩ của bạn trước khi dùng thuốc này nếu bạn có những vấn đề sau:

Mất điều hòa, chóng mặt, rối loạn tâm thần.

Suy gan, suy thận.

Giảm bạch cầu: Khi điều trị kéo dài với ornidazol, chứng thể trạng kém về máu như sự giảm bạch cầu nhẹ ít được báo cáo. Trong trường hợp sự giảm bạch cầu xảy ra, quyết định ngưng điều trị tuỳ thuộc vào mức độ trầm trọng của nhiễm trùng.

Không dung nạp lactose.

Thai kỳ hoặc cho con bú.

Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Cần báo cáo với bác sĩ nếu bạn muốn có thai, đang có thai hoặc cho con bú để bác sĩ cho quyết định bởi vì:

Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.

Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc và thuốc có tiềm năng gây chóng mặt, lẫn lộn

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Do thiếu dữ liệu lâm sàng và thực nghiệm tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng phụ thường gặp: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, vị kim loại khó chịu, đau bụng, chán ăn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.

Các tác dụng phụ ít gặp: Tăng enzym gan, viêm gan ứ mật, vàng da, viêm tụy. Ban da, mày đay, ngứa.

Các tác dụng phụ hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu. Phản ứng phản vệ, nhìn đôi, cận thị, phù, viêm ruột kết, hồng ban đa dạng, đau cơ, đau khớp.

Các tác dụng phụ có tần suất chưa rõ: Chóng mặt, mất điều hòa, đau đầu, buồn ngủ, khó ngủ, ảo giác, trầm cảm, lú lẫn, cơn động kinh. Tê cóng hoặc đau nhói các chi. Tưa lưỡi, viêm lưỡi (do phát triển Candida). Khó chịu ởniệu đạo, nước tiểu sẫm màu.Yếu ớt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị trong trường hợp có các tác dụng không mong muốn: Mất điều hòa, chóng mặt, lú lẫn.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Sử dụng cùng lúc với các thuốc chống đông đường uống có thể gia tăng nguy cơ xuất huyết do chuyển hóa gan giảm.

Ornidazol được báo cáo là làm giảm sự thanh thải của 5 – Flourouracil và làm tăng độc tính của chất này.

Tránh dùng chung các loại thức uống có cồn và các thuốc có chứa alcol vì có thể gây hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, nhịp tim nhanh).

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Giống như metronidazol khi sử dụng quá liều các rối loạn đường tiêu hóa, đặc biệt là buồn nôn và vị kim loai khó chịu, nôn, tiêu chảy và táo bón có thể xảy ra.

Xử trí: Nếu như lỡ dùng thuốc quá liều cần báo cáo ngay với bác sĩ của bạn hay đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí thích hợp, trường hợp xảy ra chuột rút có thể dùng diazepam.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC: G01AF06. Nhóm thuốc: Thuốc diệt amin và các nguyên sinh động vật khác.

Ornidazol là một dẫn chất 5 – nitro – imidazol có hoạt tính chống ký sinh trùng và vi khuẩn kỵ khí. Trong ký sinh trùng, qua sự xúc tác của ferredoxin, nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào, các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử ADN làm vỡ các sợi này đưa đến ức chế sự tổng hợp protein và cuối cùng làm chết tế bào của các vi sinh vật nhạy cảm.

Phổ tác dụng: Các chủng nhạy cảm (S< 4 mg/lít): Kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bifidobacterium (60 -70%), Bilophilia, Clostridium, Clostridium difficile, Clostrium perfringens, Eubacterium (20 -30%), Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, porphyromonas, Veillonella. Các chủng kháng thuốc (RJ4mg/lít). Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Actinomyces. Vi khuẩn kỵ khí: Mobifuncus, Propionibacterium acnes.

Hoạt tính chống ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis.

Cơ chế kháng thuốc: Cũng như các chất trong nhóm 5 – nitro imidazol khác, sự đề kháng ornidazol là do các chủng vi sinh vật chứa ít ferredoxin (protein xúc tác quá trình khử nhóm 5- nitro của thuốc) làm giảm sự khử hóa thuốc nên sự nhạy cảm với thuốc bị giảm, có thể cần phải dùng thuốc liều cao kéo dài.

Cơ chế tác dụng:

Thuốc được chuyển đổi thành các sản phấm khử để tương tác với DNA vi sinh, gây phá hủy cấu trúc xoắn của sợi DNA dẫn đến ngăn cản tổng hợp protein và gây chết tế bào ở các vi sinh vật nhạy cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ornidazol hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ. Sau các liều uống nhắc lại 500 mg cách 12 giờ 1 lần, nồng độ đỉnh và nồng độ đáy ở trạng thái ổn định tương ứng là 14 và 16 mg/ml.

Thời gian bán thải huyết tương của ornidazol từ 12 -14 giờ. Dưới 15% được gắn với protein huyết tương.

Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể, bao gồm cả dịch não tủy. Ornidazol được chuyển hóa ở gan và được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng kết hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn qua phân. Ornidazol và các chất chuyển hóa cũng được thải trừ qua mật.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược gồm: Tinh bột hồ hóa, natri starch glycolat, lactose monohydrat, magnesi lactat, hydroxypropyl methylcellulose 6cPs, polyethylen glycol 400, talc, titan dioxyd, sắt oxyd đỏ, sắt oxyd nâu và màu quinolin yellow lake vừa đủ 1 viên nén bao phim.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Thuốc viên: Tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 oC.

Dung dịch tiêm: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 oC và tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM