Thuốc Micogyl Tablet là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Micogyl Tablet (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Metronidazole
Phân loại: Thuốc Kháng sinh , kháng khuẩn nhóm Nitro 5-imidazol.
Nhóm pháp lý: Thuốc dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drug), Các dạng bào chế khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB17, D06BX01, G01AF01, J01XD01, P01AB01
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Micogyl Tablet
Hãng sản xuất : Globe Pharmaceuticals Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 400 mg
Thuốc tham khảo:
MICOGYL TABLET | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Metronidazole | …………………………. | 400 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Bệnh nhiễm khuẩn đường niệu do Trichomoniasis ở cả nam và nữ.
Bệnh trong và ngoài đường ruột do amip gây nên.
Nhiễm khuẩn Giardiasis.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn kị khí gây ra trong phẫu thuật.
Viêm âm đạo không đặc hiệu.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Micogyl Tablet có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng:
Điều trị các nhiễm khuẩn do vi sinh vật kỵ khí và các nhiễm khuẩn khác theo các phác đồ sau:.
Chỉ định | Khoảng điều trị (ngày) | Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi | Trẻ em | ||
7-10 tuổi | 3-7 tuổi | 1-3 tuổi | |||
Bệnh lý amip. | 5-10 | 800 mg | 400 mg | 200 mg | 200 mg |
Bênh lý amip không triệu chứng | 5-10 | 400-800 mg | 200-400 mg | 100 -200 mg | 100 – 200 mg |
Bệnh amip ở gan: | 5-10 (hoặc 2 ngày) | 400-800 mg | 200-400 mg | 100 -200 mg | 100 – 200 mg |
Bệnh do Giardia | 3 | 2 g mỗi ngày | 1 g một ngày | 600 mg /ngày | 400 mg ngày |
Bệnh do Trichomonas | 7 | 200 mg | 100 mg | 100 mg | 50 mg |
1 | 2g/1 liều duy nhất | ||||
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí | 7 | 400mg | 7,5 mg/kg tính theo trọng lượng cơ thể. | ||
Viêm âm đạo không đặc hiệu | 7 | 400mg |
4.3. Chống chỉ định:
Có tiền sử quá mẫn với metronidazol hoặc các dẫn chất nitro-imidazol khác.
4.4 Thận trọng:
Nếu có lý do chính đáng phải dùng metronidazol lâu dài hơn thời gian điều trị được khuyến nghị, nên thường xuyên làm xét nghiệm huyết học, đặc biệt là số lượng bạch cầu và bệnh nhân cần được theo dõi các phản ứng phụ như bệnh lý thần kinh ngoại biên hoặc trung ương (như dị cảm, thất điều, chóng mặt, co giật).
Nên khuyên bệnh nhân không được uống rượu trong thời gian điều trị và ít nhất là 24 giờ sau khi kết thúc điều trị vì khả năng có thể xảy ra phản ứng giống disulfiram (tức da đỏ. đỏ phừng mặt, ói mửa và nhịp tim nhanh).
Nên thận trọng khi dùng metronidazol nếu có các bệnh hệ thần kinh trung ương, bệnh ngoại biên nặng đang hoạt động hoặc mạn tính vì có nguy cơ tăng nặng triệu chứng thần kinh. Nước tiểu màu nâu đỏ có thể xảy ra trong thời gian điều trị nhưng không gây hậu quả gì. Nên thận trọng khi dùng metronidazol cho bệnh nhân có bệnh lý não do suy gan
Nước tiểu màu nâu đỏ có thể xảy ra trong thời gian điều trị nhưng không gây hậu quả gì. Nên thận trọng khi dùng metronidazol cho bệnh nhân có bệnh lý não do suy gan.
Đối với bệnh nhân bị suy gan khả năng chuyển hóa metronidazole chậm, kết quả chất này và những chất chuyển hóa của nó được tích lũy trong huyết tương. Do vậy, cần thận trọng khi dùng Metronidazole cho những bệnh nhân này, liều dùng phải được điều chỉnh thấp hơn liều bình thường.
Bệnh nhân lớn tuổi
Người bị suy chức năng thận không ảnh hưởng tới được động học metronidazole. Tuy nhiên, khả năng này bị giảm ở người bị suy giảm chức gan. Vì vậy, ở những bệnh nhân cao tuổi cần theo dõi nồng độ huyết thanh để điều chỉnh liều dùng Metronidazole phù hợp.
Bệnh nhân nhi
Sự an toàn và ảnh hưởng đối bệnh nhân nhi chưa được biết đến, trừ trường hợp dùng điều trị cho bệnh amip.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Vì nguy cơ lú lẫn, chóng mặt, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác thông qua khi dùng thuốc nên khuyên bệnh nhân không Được lái xe hoặc điều khiển máy móc nếu xảy ra những triệu chứng này.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B2
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Metronidazol đi qua hàng rào nhau thai nên việc dùng thuốc này trong thai kỳ cần được đánh giá cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú:
Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú có thể có nồng độ thuốc trong huyết tương bằng khoảng 15% nồng độ ở mẹ. Nên ngừng cho bú khi điều trị bằng metronidazol.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn sau đây:
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng, thay đổi vị giác, chán ăn và một số điểm trường hợp viêm tụy nhưng có thể đảo ngược được.
Phản ứng dị ứng nổi mẩn (phát ban), ngứa, đỏ phừng mặt, nổi mề đay, sốt và phù mạch (một tình trạng nặng với dấu hiệu phù mặt, lưỡi, họng và thanh quản), đôi khi sốc phản vệ (phản ứng dị ứng nặng khởi phát đột ngột) và một số rất hiếm trường hợp viêm da bọng mủ.
Rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên: bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên, nhức đầu, chóng mặt, co giật và thất điều (không phối hợp được các động tác theo ý muốn ).
Rối loạn tâm thần: triệu chứng loạn thần bao gồm lú lẫn và ảo giác.
Rối loạn thị giác rối loạn thị giác thoáng qua như song thị nhìn một thành hai) hoặc cận thị.
Rối loạn huyết học: một số rất hiếm trùng hợp bị mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu đa nhân trung tính và giảm tiểu cầu đã được báo cáo.
Gan: một số rất hiếm trường hợp viêm gan tắc mật đã được báo cáo.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.
Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạng máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài.
Giảm liều ở người suy gan nặng.
Do có độc tính với thần kinh và làm giảm bạch cầu, cần chú ý khi dùng cho người bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương, và người có tiền sử loạn tạng máu.
Cần báo trước cho người bệnh về phản ứng kiểu disulfiram, nếu dùng thuốc với rượu.
Cần thận trọng khi phối hợp với warfarin (xem tương tác).
Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm, phải dùng cách điều trị thích hợp.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Metronidazol không được dùng kết hợp với disulfram, rượu và những thuốc có chứa cồn.
Metronidazol cũng có thể tương tác với những thuốc sau: thuốc chống đông máu (theo dõi thời gian prothrombin và nếu cần thận chỉnh liều thuốc chống đông vì tăng tiềm năng chảy máu), phenytoin va phenobarbital (làm giả nồng độ metronidazol), 5-fluorouraccil (theo dõi dấu hiệu độc tính vì thanh thải có thể giảm).
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng khi quá liều có thể xảy ra bao gồm nôn, buồn nôn, chóng mặt, tê liệt hay bị đau nhói dây thần kinh hoặc bị lên cơn co giật.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trường hợp quá liều điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Thuốc kháng khuẩn, chống ký sinh trùng thuộc nhóm nitro-5-imidazol (J: thuốc kháng khuẩn dẫn xuất từ imidazol, P: thuốc trị nhiễm amip và các bệnh ký sinh trùng khác) metronidazol có tính chất dược lý như sau:
Diệt các chủng vi khuẩn nhạy cảm như:
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Helicobacter pylori
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bifidobacterium, Bilophilia, Clostridium, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, Eubacterium, Fusobacterium, Peptostreptococcus, Prevotella, Prophyromonas, Veillonella.
Diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolitica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis
Đối với một sỗ loài vi khuẩn, tỳ lệ kháng thuốc có thể thay đổi theo địa điểm và thời gian. Sẽ có ích khi thu thập được thông tin vé tl lệ kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là trong điểu trị các nhiễm khuẩn nặng
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam/ml.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi uống metronidazol được hấp thu nhanh, ít nhất là 80% trong 1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống giống như sau khi tiêm tĩnh mạch với liều tương tự. Sinh khả dụng qua đường uống là 100%.
Khoảng 1 giờ sau khi uống một liều duy nhất 500 mg. Nồng độ trung bình trong huyết tương đạt khoảng 10µg/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương là 8 đến 10 giờ.
Thuốc được phân bố nhanh và rộng khắp với nồng độ gần bằng nồng độ trong huyết thanh, ở phổi, thận, gan, da, mặt, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo. Thuốc đi qua nhau thai và được tiết vào sữa mẹ.
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng sự oxy- hóa.
Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu chiếm khoảng 35 – 65% liều thuốc đã dùng..
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM