Metronidazole – Metronidazol Vinphaco

Thuốc Metronidazol Vinphaco là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Metronidazol Vinphaco (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Metronidazole

Phân loại: Thuốc Kháng sinh , kháng khuẩn nhóm Nitro 5-imidazol.

Nhóm pháp lý: Thuốc dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drug), Các dạng bào chế khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB17, D06BX01, G01AF01, J01XD01, P01AB01

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Metronidazol

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 250 mg

Thuốc tham khảo:

METRONIDAZOL 250
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Metronidazole …………………………. 250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kỵ khí gây ra ở người lớn và trẻ em:

Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kị khí, đặc biệt là do loài Bacteroides và Streptococci.

Điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc, áp xe não, viêm phổi hoại tử, viêm tủy xương, nhiễm trùng hậu sản, áp xe vùng chậu, viêm mô tế bào vùng chậu, nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật do các vi khuẩn kị khí.

Bệnh trùng roi do nhiễm Trichomonas vaginalis ở phụ nữ và nam giới.

Nhiễm khuẩn âm đạo (còn gọi là viên âm đạo không đặc hiệu, viêm âm đạo do vi khuẩn kị khí, viêm âm đạo do Gardnerella).

Bệnh do amip gây ra (bệnh đường ruột hoặc bệnh ngoài đường ruột trong trường hợp không có kén amip).

Bệnh do nhiễm Giardia.

Viêm loét lợi.

Các vết loét ở chân do nhiễm vi khuẩn kị khí.

Nhiễm khuẩn răng cấp tính (như viêm chân răng, viêm lợi quanh chân răng).

Nhiễm trùng Helicobacter pylori trong loét dạ dày (sử dụng trong một liệu pháp điều trị kết hợp)

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống cùng hoặc sau bữa ăn.

Liều dùng:

Thuốc này là chỉ dành cho người lớn và trẻ em từ trên 6 tuổi. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, sử dụng dạng bào chế khác phù hợp.

Liều lượng phụ thuộc vào độ tuổi và chỉ dẫn điều trị. Theo hướng dẫn, liều thông thường là:

Người lớn: 500 mg/ngày đến 1500 mg/ngày.

Trẻ em: 375 mg/ngày đến 20 – 40 mg/kg/ngày.

Thời gian điều trị theo tình trạng bệnh và từng trường hợp bệnh, thường từ 5 – 10 ngày.

Điều trị nhiễm động vật nguyên sinh:

Bệnh do Trichomonas: Uống một liều duy nhất 2 g, hoặc 250 mg/lần, 3 lần/ngày, dùng 7 ngày. Điều trị đồng thời cho cả đối tượng có quan hệ tình dục. Nếu bệnh chưa khỏi, cần thiết điều trị tiếp một đợt, liều 500 mg/lần, 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày hoặc dùng một liều đơn 2 g tinidazol.

Bệnh do amip:

Lỵ amip cấp do E. histolytica: Có thể dùng đơn độc hoặc tốt hơn là phối hợp với iodoquinol hoặc với diloxanid furoat. Liều thường dùng cho người lớn là 750 mg/lần, 3 lần/ngày dùng trong 5 – 10 ngày (thường phải dùng 10 ngày).

Áp xe gan do amip: Người lớn 500 – 750 mg/ lần, 3 lần/ ngày, trong 5 – 10 ngày.

Đối với trẻ em liều thường dùng là 35 – 40 mg/kg/24 giờ, chia làm 3 lần, uống liền 5 – 10 ngày.

Bệnh do Giardia

Người lớn: Uống 250 mg/lần, 3 lần/ngày trong 5 – 7 ngày hoặc uống một liều 2 g/ngày, dùng trong 3 ngày liên tiếp.

Trẻ em: Uống 15 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, trong 5 – 10 ngày.

Bệnh do giun rồng Dracunculus: Người lớn và trẻ em 25 mg/kg/ngày, uống trong 10 ngày. Liều cho trẻ em không được quá 750 mg/ngày (dù trẻ trên 30 kg)

Nhiễm Blastocystic hominis: 750 mg/lần, 3 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.

Điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí:

Với hầu hết các nhiễm khuẩn kỵ khí, dùng liều khởi đầu 800mg, sau đó là 400 mg/lần, 8 giờ một lần, dùng trong khoảng 7 ngày; Hoặc dùng liều 500 mg/lần, 8 giờ một lần.

Hoặc dùng liều theo cân nặng: Uống 7,5 mg/kg/lần, 6 – 8 giờ một lần.

Tổng liều tối đa không nên vượt quá 4 g trong 24 giờ. Đợt điều trị 7 – 10 ngày.

Viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori: Uống 500 mg/lần, 3 lần/ngày, có bismuth subsalicylat hoặc bismuth subcitrat keo và các kháng sinh khác như amoxicilin hoặc tetracyclin kết hợp với một thuốc ức chế bơm proton, đợt điều trị kéo dài 1 – 2 tuần.

Phòng nhiễm khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: 20 – 30 mg/kg/ngày chia làm 3 lần.

Điều chỉnh liều:

Điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc người già khi cần thiết

4.3. Chống chỉ định:

Có tiền sử quá mẫn với metronidazol hoặc các dẫn chất nitroimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Thời gian bán thải của metronidazol không thay đổi trên bệnh nhân suy thận. Do đó, không cần điều chỉnh liều khi dùng trên bệnh nhân suy thận.

Metronidazol có thể làm nước tiểu chuyển màu thâm đen.

Ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, metronidazol và các chất chuyển hóa được loại bỏ một cách hiệu quả trong khoảng thời gian 8 giờ lọc máu. Do đó, metronidazol cần được sử dụng lại sau thẩm tách máu.

Thăm khám lâm sàng thường xuyên và xét nghiệm giám sát (đặc biệt là số lượng bạch cầu) khi sử dụng metronidazol kéo dài hơn 10 ngày được coi là cần thiết và cần được theo dõi các phản ứng phụ, chẳng hạn như bệnh thần kinh ngoại biên hay trung tâm (như dị cảm, mất điều hòa, chóng mặt, động kinh co giật).

Metronidazol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh hệ thống thần kinh ngoại biên và trung ương cấp hoặc mạn tính nghiêm trọng do nguy cơ làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Metronidazol chủ yếu bị chuyển hóa bởi quá trình oxy hóa ở gan. Do đó, suy gan tiến triển có thể làm giảm sự thanh thải của metronidazol. Sự tích lũy đáng kể thuốc có thể xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh lý não gan dẫn đến tăng nồng độ của metronidazol, do đó có thể tăng thêm các triệu chứng của bệnh. Metronidazol nên được dùng thận trọng với bệnh nhân có bệnh lý não gan. Liều dùng nên được giảm đến một phần ba và có thể dùng mỗi ngày một lần.

Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzym oxy hóa alcol khác. Thuốc có phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi. Cần theo dõi, không dùng rượu và các chế phẩm có cồn khi uống thuốc

Dùng liều cao điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí và điều trị bệnh do amip và do Giardia có thể gây rối loạn máu và các bệnh thần kinh thể hoạt động.

Dùng thuốc dạng uống (trừ trường hợp điều trị amip) cho trẻ em cũng cần thận trọng.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi vì chức năng gan đã bị suy giảm.

Nghiên cứu cho thấy metronidazol gây đột biến gen in vitro và tăng đáng kể tỷ lệ khối u ở gan trên chuột trắng khi dùng liều cao dài ngày. Do vậy, cần thận trọng và chỉ nên dùng metronidazol liều cao, điều trị dài ngày khi cần thiết điều trị những bệnh nghiêm trọng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.

Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm phải điều trị thích hợp.

Metronidazol có hấp thụ tử ngoại cao ở khoảng bước sóng xác định nicotiamid – adenin – dinucleotid (NADH). Do vậy, kết quả xét nghiệm men gan (ALT, AST, hexokinase glucose, lactat dehydrogenase, triglycerid) có thể bị ảnh hưởng nên cần lưu ý và xem xét.

Trong công thức có lactose, thận trọng với bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu lactase

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn, nhức đầu, cơn động kinh. Do đó không nên lái xe hay vận hành máy móc khi gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B2

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, nồng độ thuốc ở cuống nhau thai và huyết tương mẹ tương tự nhau. Mặc dù hàng nghìn người mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa thấy có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu đã thông báo nguy cơ gây quái thai tăng khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ. Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng và cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ có hại

Thời kỳ cho con bú:

Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, nồng độ thuốc trong huyết tương của trẻ bú sữa có thể bằng khoảng 15% nồng độ ở huyết tương người mẹ. Nên ngừng cho trẻ bú khi điều trị bằng metronidazol

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng liều cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại.

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazol là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hóa của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa xảy ra khoảng 5 – 25%.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, có vị kim loại khó chịu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Giảm bạch cầu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Mất bạch cầu hạt.

Thần kinh trung ương: Cơn động kinh, bệnh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu.

Da: Phồng rộp da, ban da, ngứa.

Tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu..

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.

Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạng máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài.

Giảm liều ở người suy gan nặng.

Do có độc tính với thần kinh và làm giảm bạch cầu, cần chú ý khi dùng cho người bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương, và người có tiền sử loạn tạng máu.

Cần báo trước cho người bệnh về phản ứng kiểu disulfiram, nếu dùng thuốc với rượu.

Cần thận trọng khi phối hợp với warfarin (xem tương tác).

Uống metronidazol có thể bị nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo hoặc ruột. Nếu có bội nhiễm, phải dùng cách điều trị thích hợp.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Với các thuốc chống đông coumarin: Metronidazol dùng đường uống có thể gây tăng tác dụng thuốc chống đông máu dạng uống, đặc biệt warfarin làm kéo dài thời gian prothrombin, vì vậy tránh dùng đồng thời hoặc phải theo dõi thời gian prothrombin hoặc điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu nếu cần.

Rượu và thuốc có chứa alcol: Metronidazol ức chế các enzym oxy hóa rượu và alcol dehydrogenase gây phản ứng kiểu disulfiram. Vì vậy không uống rượu hoặc dùng đồng thời các thuốc có chứa cồn trong khi điều trị với metronidazol. Không dùng đồng thời metronidazol với disulfiram hoặc phải dùng thuốc ở những thời điểm cách khoảng xa.

Phenobarbital: Dùng đồng thời metronidazol và phenobarbital làm tăng chuyển hóa metronidazol nên thuốc thải trừ nhanh hơn.

Lithi: Đã thấy báo cáo một số dấu hiệu độc của lithi khi dùng metronidazol cho những bệnh nhân đang điều trị lithi liều cao vì có thể gây tăng nồng độ lithi huyết thanh, do vậy cần thận trọng và theo dõi nồng độ lithi khi dùng đồng thời.

Terfenadin và astemisol: Metronidazol có thể tương tác với terfenadin và astemisol khi dùng đồng thời làm tăng phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch của các thuốc này như kéo dài khoảng QT, loạn nhịp, nhịp nhanh… Do vậy phải rất thận trọng và không nên dùng đồng thời các thuốc kháng histamin này cho bệnh nhân đang dùng các thuốc có cấu trúc nhóm itraconazol, ketoconazol, bao gồm cả metronidazol.

Cimetidin ức chế chuyển hóa tại gan của metronidazol, làm tăng thời gian bán thải của metronidazol, dẫn đến tăng ADR, vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng đồng thời.

Metronidazol ức chế chuyển hóa của fluorouracil, do đó có thể dẫn đến tăng độc tính của fluorouracil khi phối hợp hai thuốc này.

Dùng phối hợp ciclosporin với metronidazol có nguy cơ làm tăng nồng độ ciclosporin. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ ciclosporin trong huyết thanh và creatinin huyết thanh khi phối hợp hai thuốc này.

Nồng độ busulfan có thể được tăng lên khi dùng cùng metronidazol, dẫn đến ngộ độc busulfan nặng. Tránh phối hợp busulfan với metronidazol.

Tránh phối hợp metronidazol với disulfiram do có nguy cơ xảy ra rối loạn tâm thần cấp tính.

Rifampicin, thuốc chống co giật: Dùng đồng thời với metronidazol làm giảm nồng độ trong huyết tượng của metronidazol do làm tăng chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi lâm sàng và có thể điều chỉnh liều metronidazol trong khi điều trị với rifampicin hoặc các thuốc chống co giật.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Đã thấy báo cáo trường hợp ngộ độc quá liều metronidazol khi uống một liều duy nhất 15 g. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa, bệnh lý thần kinh ngoại biên, động kinh. Ảnh hưởng độc trên thần kinh như co giật, bệnh lý thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6 – 10,4 g cách 2 ngày/lần.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mã ATC: A02BC04.

Metronidazol là một dẫn chất 5-nitroimidazol, có phổ hoạt tính rộng trên các sinh vật nguyên sinh như amip, Giardia và vi khuẩn kị khí.

Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong tế bào vi khuẩn hoặc sinh vật nguyên sinh, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử bởi nitroreductase của vi khuẩn thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm ngừng quá trình sao chép, cuối cùng làm tế bào bị chết. Nghiên cứu in vitro cho thấy một vài yếu tố ảnh hưởng tương đối tới độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc đặc biệt là điều kiện yếm khí của môi trường nuôi cấy. Sự tương tác giữa các vi khuẩn và metronidazol cũng đã thấy mô tả, như metronidazol có thể ức chế E. coli khi có mặt B.Fragilis và tăng tỷ lệ diệt khuẩn với B. Fragilis khi môi trường có E. coli.

Metronidazol có tác dụng chống viêm với cơ chế hiện chưa rõ.

Phổ tác dụng: Nói chung metronidazol có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn kỵ khí và nhiều loại động vật nguyên sinh. Thuốc cũng có độc với cả các tế bào thiếu oxy hoặc giảm tiêu thụ oxy. Metronidazol không có tác dụng với nấm, virus và hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc.

Với vi khuẩn: In vitro, metronidazol có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn gram âm kỵ khí như Bacteroides fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. Thetaiotaomicron, B. oreolyticus, B. vulgaris, Porphyromonas asaccharolytic, P. gingivalis, Prevotella bivia, P. disiens, P. intermedia, Fusobacterium và Veillonella; Một số chủng Mobiluncus; Thuốc cũng có tác dụng trên một số chủng kỵ khí Gram dương như clostridium, C. difficile, C. perfringens, Dubacterium, Peptococus, và Peptostreptococus.

Hầu hết các chủng Gardnerella vaginalis chỉ nhạy cảm với metronidazol ở nồng độ cao. Tuy nhiên, chất chuyển hóa 2-hydroxy của metronidazol có tác dụng trên vi khuẩn này gấp khoảng 4 – 8 lần so với metronidazol, và do vậy thuốc có tác dụng in vivo, Metronidazol có tác dụng hạn chế trên Lactobacillus hoặc các vi khuẩn hiếu khí khác phân lập từ âm đạo.

In vitro, Nồng độ tối thiểu ức chế 90% (MIC90) các chủng vi khuẩn kỵ khí Gram âm và dương nhạy cảm khoảng 0,125 – 6,25 microgam/ml. Nghiên cứu cho thấy nếu nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc vào khoảng < 8 microgam/ml, thì được coi là nhạy cảm với metronidazol, và nếu nồng độ đó > 32 microgam/ml thì xem như vi khuẩn đã kháng thuốc.

Với động vật nguyên sinh: Metronidazol có tác dụng với Entamoeba histolytica, Trichomonas vaginalis, Giardia lamblia và Balantidium coli. In vitro, hầu hết các chủng E. histolytica và T. vaginalis bị ức chế ở nồng độ thấp hơn 3 microgam/ml và hầu hết các chủng G. lamblia bị ức chế ở nồng độ khoảng từ 0,8 – 32 microgam/ml.

Kháng thuốc: Đã có báo cáo có tới 70 – 75% chủng Actinomyces spp. và Propionibacterium, Lactobacillus kháng metronidazol. Kháng chéo với các imidazol khác như tinidazol cũng đã xảy ra. Kháng thuốc tự nhiên và mắc phải ở một số chủng Trichomonas vaginalis cũng đã thấy thông báo. Mặc dù chưa rõ về mức độ quan trọng trên lâm sàng, nhưng nghiên cứu in vitro cho thấy một số chủng phân lập T. vaginalis giảm nhạy cảm với metronidazol cũng giảm nhạy cảm với tinidazol. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MIC) của tinidazol với chủng này thấp hơn so với của metronidazol. Một số trường hợp kháng thuốc hiếm gặp hơn đã thấy báo cáo với Bacteroidesyragilis và các vi khuẩn kỵ khí khi điều trị dài ngày. Nghiên cứu cho thấy các chủng kháng metronidazol chứa ít Ferredoxin một protein có tác dụng xúc tác khử hóa metronic có trong các chủng này. Có lẽ vì Ferredoxin giảm nhưng không hoàn toàn nên trường hợp các chủng vi khuẩn kháng thuốc vẫn có thể đáp ứng khi dùng metronidazol liều cao và kéo dài.

Khi dùng metronidazol đơn độc để điều trị Campylobacter hoặc Helicobacter pylori thì kháng thuốc phát triển khá nhanh. Do vậy, khi bị nhiễm cả vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, phải phối hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam/ml.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống (Khoảng 80% liều được hấp thu từ đường tiêu hóa). Sau khi uống đơn 500 mg dạng thuốc qui ước, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 11,5 -13 microgam/ml trong vòng 1 – 3 giờ. Các tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương trong khoảng liều từ 200 – 2000 mg. Dùng liều 750 mg dạng kéo dài trong 7 ngày liên tiếp, nồng độ đỉnh trung bình ở trạng thái cần bằng đạt được khoảng 12,5 microgam/ml và duy trì trong khoảng 6 – 8 giờ sau khi uống thuốc trong tình trạng đói, và đạt nồng cao hơn 19,4 microgam/ml, duy trì khoảng 4,6 giờ sau khi uống thuốc trong tình trạng không đói.

Metronidazol phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương mật, nước bọt, dịch ối, dịch màng bụng, dịch tiết sinh dục, dịch não tủy và hồng cầu. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được xấp xỉ 43% nồng độ trong huyết tương trong trường hợp màng não không bị viêm, và tương đương khi bị viêm. Thuốc có thể qua nhau thai và vào sữa với nồng độ xấp xỉ nồng độ trong huyết tương. Khoảng dưới 20% thuốc liên kết với protein huyết tương.

Khoảng 30 – 60% liều metronidazol dùng đường uống hoặc tiêm chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và glucuronid. Chất chuyển hóa 2-hydroxy cũng có tác dụng dược lý trên vi khuẩn và động vật nguyên sinh.

Ở người có chức năng gan, thận bình thường, nửa đời thải trừ trung bình của metronidazol trong huyết tương khoảng 6 – 8 giờ và chất chuyển hóa hydroxy khoảng 9,5 – 19,2 giờ. Nửa đời thài trừ không bị ảnh hưởng khi suy giảm chức năng thận, có thể bị kéo dải khi bị suy giảm chức năng gan (có thể tới 10,3 – 29,5 giờ). Trên 90% liều uống được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và dưới 10% dưới dạng chưa chuyển hóa. Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Có thể loại metronidazol ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu, nhưng kém hiệu quả khi thẩm phân màng bụng.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM