Metoclopramide – Meclopstad

Thuốc Meclopstad là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Meclopstad (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Metoclopramide

Phân loại: Thuốc chống nôn nhóm chẹn thụ thể dopamin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A03FA01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Meclopstad

Hãng sản xuất : Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 10 mg

Thuốc tham khảo:

MECLOPSTAD
Mỗi viên nén có chứa:
Metoclopramide …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn.

Các biểu hiện khó tiêu do rối loạn nhu động ruột.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc có thể dùng đường uống

Liều dùng:

Người lớn: ½-1 viên 10 mg, 3 lần/ngày trước các bữa ăn, cách khoảng ít nhất 6 giờ giữa các lần uống.

Trẻ em:

Trẻ em với cân nặng > 20 kg, 1 viên 10 mg/20 kg/ngày chia 4 lần.

Suy thận nặng: giảm liều.

4.3. Chống chỉ định:

Trong trường hợp mà sự kích thích vận động dạ dày – ruột có khả năng gây nguy hiểm: xuất huyết dạ dày – tá tràng, tắc ruột cơ năng hay thủng đường tiêu hoá.

Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn vận động muộn do thuốc an thần kinh hay do metoclopramid.

Bệnh nhân được biết rõ hoặc nghi ngờ bị u tế bào ưa crôm (nguy cơ gây cơn kịch phát cao huyết áp).

Tiền căn viêm hoặc chảy máu trực tràng.

4.4 Thận trọng:

Chú ý đề phòng:

Các tác dụng ngoại ý trên thần kinh (hội chứng ngoại tháp) có thể xảy ra, đặc biệt là ở trẻ em và thanh niên.

Trường hợp bị nôn thuốc một phần hay toàn bộ, vẫn giữ khoảng cách liều trước khi dùng trở lại.

Trường hợp nôn nhiều, phải ngừa nguy cơ mất nước. Bù nước thường bằng đường uống với dung dịch “đường-muối” và cho uống nhiều lần, mỗi lần một ít.

Thận trọng lúc dùng:

Không nên chỉ định thuốc này cho bệnh nhân động kinh (có thể gia tăng tần số và cường độ của cơn động kinh).

Nên giảm liều ở người suy gan suy thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Lưu ý các bệnh nhân điều khiển phương tiện giao thông và máy móc về khả năng bị ngủ gật khi dùng thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Metoclopramid qua được nhau thai đủ tháng và chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người để xác định dùng metoclopramid cho người mang thai là an toàn. Vì vậy không nên dùng metoclopramid trong thời kỳ mang thai để chống nôn và làm rỗng dạ dày. Dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ, các thuốc an thần đã gây các triệu chứng ngoại tháp kéo dài nhưng hồi phục được ở trẻ em. Tác dụng này thường gặp đối với tất cả các thuốc tác dụng đối kháng với thụ thể dopamin.

Thời kỳ cho con bú:

Metoclopramid bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa thấy có vấn đề đối với trẻ đang bú mẹ. Nên cân nhắc khi sử dụng metoclopramid khi cho con bú do thuốc có khả năng tác dụng mạnh lên hệ thần kinh trung ương.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Ngủ gật, mệt mỏi, chóng mặt, hiếm khi nhức đầu, mất ngủ, tiêu chảy, hạ huyết áp, chảy mồ hôi vừa.

Các triệu chứng ngoại tháp thường hết khi ngưng điều trị.

Rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài.

Tác dụng nội tiết: tăng prolactin máu, vô kinh, tăng tiết sữa, vú to ở nam giới.

Vài trường hợp gây methemoglobin huyết ở trẻ sơ sinh.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nguy cơ triệu chứng ngoại tháp có thể giảm bằng cách dùng liều hàng ngày dưới 500 microgam/kg cân nặng. Nếu triệu chứng không giảm, nên ngừng thuốc

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Rượu có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của metoclopramid, sử dụng đồng thời cũng làm rượu thoát khỏi dạ dày nhanh, do đó tốc độ và mức độ hấp thu rượu từ ruột non có thể tăng.

Metoclopramid đối kháng với hiệu lực của bromocriptin và pergolid.

Dùng đồng thời metoclopramid với suxamethonium có thể gây kéo dài (phụ thuộc liều dùng) tác dụng chẹn thần kinh cơ do suxamethonium.

Sử dụng metoclopramid ở người dùng phenothiazin tăng mạnh nguy cơ tác dụng ngoại tháp.

Hấp thu thuốc từ dạ dày hoặc ruột non có thể bị thay đổi do metoclopramid (ví dụ hấp thu digoxin và cimetidin bị giảm, hấp thu ciclosporin tăng).

Các chất chống tiết cholin và thuốc ngủ gây nghiện có thể đối kháng với tác dụng trên dạ dày ruột của metoclopramid.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Triệu chứng ngoại tháp: lú lẫn, tình trạng ngủ gà, (nặng). Các triệu chứng này cũng có thể gặp khi dùng liều bình thường nhưng hiếm, đặc biệt hay gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi, và khi sử dụng liều cao để điều trị nôn và buồn nôn do thuốc chống ung thư.

Ðiều trị: Dùng diphenhydramin 50 mg tiêm bắp hoặc benzatropin 1 – 2 mg tiêm bắp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Metoclopramid là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin. Thuốc làm tăng nhu động của hang vị, tá tràng, hỗng tràng. Metoclopramid giảm độ giãn phần trên dạ dày và tăng độ co bóp của hang vị. Vì vậy kết hợp 2 tác dụng trên làm dạ dày rỗng nhanh và giảm trào ngược từ tá tràng và dạ dày lên thực quản. Các tác dụng này quan trọng trong sử dụng metoclopramid như một thuốc tăng nhu động. Tính chất chống nôn của metoclopramid là do tác dụng kháng dopamin trực tiếp lên vùng phát động hóa thụ thể và trung tâm nôn và do tác dụng đối kháng lên thụ thể serotonin – 5HT3.

Cơ chế tác dụng:

Metoclopramide, một thuốc thuộc nhóm đối kháng dopamine, có tác động trên nhu động ruột. Thuốc chống nôn bằng cách ức chế thụ thể dopamine.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Metoclopramid được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống, nhưng chuyển hóa qua gan lần đầu làm giảm khả dụng sinh học của thuốc còn khoảng 75%. Thuốc phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dễ dàng qua hàng rào máu – não và nhau thai.

Nồng độ thuốc trong sữa có thể cao hơn trong huyết tương. Tới 30% thuốc thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu, số còn lại thải trừ qua nước tiểu và mật sau khi liên hợp với sulfat hoặc acid glucuronic. Nửa đời sinh học của thuốc trong tuần hoàn vào khoảng 4 – 6 giờ, nhưng cũng có thể tới 24 giờ ở người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc xơ gan. Thuốc bắt đầu tác dụng sau sau 30 – 60 phút.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, tinh bột ngô, colloidal silica khan, magnesi stearat

6.2. Tương kỵ :

Không có.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 oC, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM