Thuốc Glumiten là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Glumiten (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Metformin
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường . Nhóm Biguanide
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BA02.
Biệt dược gốc: Glucophage, Glucophage XR
Biệt dược: Glumiten
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần SPM
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén chứa 500 mg.
Thuốc tham khảo:
GLUMITEN 500 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Metformin | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Tiểu đường tuýp II không phụ thuộc insulin khi không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống vào các bữa ăn sáng và tối
Liều dùng:
Người lớn
Tiểu đường không phụ thuộc insulin: Liều khởi đầu 500mg/lần, ngày 2 lần (uống vào các bửa ăn sáng và tối). Nếu chưa kiểm soát được đường huyết có thể tăng liều dần đến tối đa 5 viên 500mg mỗi ngày chia làm 2 – 3 lần.
4.3. Chống chỉ định:
Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối lọan chức năng thận (creatinin huyết thanh ³ 1,5mg/dl ở nam giới, hoặc ³ 1,4mg/dl ở phụ nữ), hoặc có thể có những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
Bệnh nhân nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, có hoặc không có hôn mê.
Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.
Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
Bệnh phổi thiếu oxygen mãn tính.
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính.
Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
Phải ngừng tạm thời metformin cho người chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
4.4 Thận trọng:
Không nên dùng ở những bệnh nhân suy tim, mất nước, nghiện rượu cấp hoặc mãn hoặc bất kỳ tình trạng nào có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Metformin không thích hợp để điều trị cho người cao tuổi, thường có suy giảm chức năng thận. Do đó phải kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị.
Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật. Không dùng metformin ở người bệnh suy giảm chức năng gan.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Khi dùng metformin một mình thì không gây hạ dường huyết vì thế, không có nguy cơ rõ rệt nào khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi sử dụng cùng với các loại thuốc trị bệnh tiểu đường khác ( sulfonylurea, thuốc hạ đường huyết, insulin, repaglinide) nhất thiết phải được cảnh báo sự hạ đường huyết mạnh, và ảnh hưởng đến việc tập trung.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Những ADR thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với liều, và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị nhưng thường là nhất thời.
Thường gặp ADR > 1/100
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng
Da: Ban, da, mày đay, thụ cảm ánh sáng
Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Huyết học: loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt
Chuyển hóa: Nhiễm acid lactic
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylurê, rượu).
Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B có kết quả tốt.
Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuấn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Giảm tác dụng:
Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid) có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết.
Tăng tác dụng:
Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính:
Những thuốc cationic (amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không xảy ra triệu chứng hạ đường huyết khi khảo sát với liều đến 85 gam của metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm Biguanid. ở người bệnh đái tháo đường, Metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp với thuốc hiệp đồng tác dụng).
Metformin có ba cơ chế:
Làm giảm sự tạo thành glucose ở gan bằng cách ức chếsự tạo thành glucose và glucogen trong cơ, bằng cách tăng sự nhạy cảm của insulin, tăng sự sử dụng glucose ở ngoại biên và làm chậm hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích sự tổng hợp glucogen ở tế bào.
Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng.
Ở người bệnh, ngoài tác dụng điều trị tiểu đường, metformin còn tạo thuận lợi cho sự chuyển hoá của lipid.
Ở người bệnh tiểu đường loại l, sự kết hợp giữa metformin và insulin đã được sử dụng trên những người bệnh chọn lọc, nhưng lợi ích lâm sàng của việc kết hợp này chưa được chứng minh chính thức.
Cơ chế tác dụng:
Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm hạ đường huyết cơ bản và sau khi ăn. Metformin không kích thích tiết insulin, và vì thế không gây hạ đường huyết.
Metformin hoạt động qua 3 cơ chế:
(1)Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tân tạo đường và phân hủy glycogen
(2)Tại cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, cải thiện việc sử dụng glucose ở ngoại biên
(3)Làm chậm hấp thu glucose ở ruột
Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên men glycogen synthase.
Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Metformin được hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hoá. Khả dụng sinh học tuyệt đối của 500 mg Metformin uống lúc đói xấp xỉ 50-60%. Không có sự tỷ lệ với liều, khi tăng liều do hấp thu giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu Metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
Metformin không bị chuyển hoá ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của Metformin. Sau khi uống Metformin 500mg, khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ.
Có thể có nguy cơ tích luỹ trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải Metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM