Orlistat – Famela

Thuốc Antarene là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Antarene (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Orlistat

Phân loại: Thuốc điều trị béo phì. Chất ức chế lipase dạ dày-ruột.

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A08AB01.

Biệt dược gốc: Xenical

Biệt dược: Famela

Hãng sản xuất : Công ty TNHH US pharma USA

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 60 mg, 120 mg.

Thuốc tham khảo:

FAMELA
Mỗi viên nang cứng có chứa:
Orlistat …………………………. 120 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Famela được chỉ định trong điều trị:

Bệnh nhân béo phì có chỉ số khối cơ thể BMI* ≥ 30

Bệnh nhân thừa cân BMI ≥ 27 kèm theo các yếu tố nguy cơ (như cao huyết áp, tiểu đường, tăng lipid huyết).

Kết hợp Famela với chế độ ăn giảm nhẹ calo.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống thuốc ngay trước, trong hoặc sau bữa ăn chính 01 giờ.

Liều dùng:

Famela 120 mg – 1 viên/ lần, 3 lần/ ngày.

Uống thuốc ngay trước, trong hoặc sau bữa ăn chính 01 giờ.

Không cần dùng thuốc khi bỏ bữa hoặc bữa ăn không có chất béo.

Dùng vượt quá liều quy định không tăng hiệu quả của thuốc.

Famela không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Hội chứng kém hấp thu mạn tính hoặc bệnh ứ mật.

Mẫn cảm với orlistat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Bệnh nhân có tiền sử tăng Oxalat niệu hoặc sỏi Calci Oxalat ở thận.

Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 cần điều chỉnh lại liều dùng của thuốc hạ đường huyết vì kiểm soát chuyển hóa được cải thiện sau khi giảm cân trên những bệnh nhân này.

Bổ sung các vitamin tan trong dầu có thể cần thiết trong khi điều trị lâu dài, nhưng nên uống tối thiểu 2 giờ trước hoặc sau khi uống Famela hay lúc đi ngủ.

Hiệu lực của hormon tránh thai có thể giảm trong trường hợp Famela gây tiêu chảy nặng và khuyến cáo các bệnh nhân cần sử dụng thêm phương pháp tránh thai hỗ trợ.

Nên ngưng điều trị với Famela sau 12 tuần nếu bệnh nhân không thể giảm tối thiểu 5% trọng lượng cơ thể so với khi mới bắt đầu điều trị.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và chặt chẽ về Orlistat sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú, nên Orlistat không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ trong giai đoạn có thai và cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và chặt chẽ về Orlistat sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú, nên Orlistat không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ trong giai đoạn có thai và cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng phụ thường gặp trong khi điều trị với Orlistat: chứng rối loạn tiêu hóa, bao gồm cảm giác gấp đi tiêu và đại tiện không kiểm soát, đầy hơi và phân có mỡ. Các triệu chứng trên có thể giảm thiểu bằng cách hạn chế lượng chất béo trong bữa ăn. Tác dụng phụ khác đã được báo cáo, gồm nhức đầu, lo âu, mệt nhọc và kinh nguyệt không đều.

Một báo cáo về tăng huyết áp đã xảy ra với Orlistat. Huyết áp giảm sau khi ngưng dùng Orlistat và tăng trở lại sau khi uống

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ciclosporin: Một nghiên cứu về tương tác thuốc đã thấy có sự giảm nồng độ trong huyết tương của ciclosporin khi dùng đồng thời ciclosporin với orlistat.

Acarbose: Chưa có nghiên cứu tương tác về dược động học, nên tránh dùng đồng thời orlistat và acarbose.

Thuốc chống đông đường uống:

Khi dùng đồng thời warfarin hay các thuốc chống đông khác cùng với orlistat, nên theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR).

Levothyroxin:

Giảm năng tuyến giáp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời orlistat và levothyroxin. Nên theo dõi những thay đổi về chức năng tuyến giáp ở những bệnh nhân dùng đồng thời orlistat và levothyroxin. Nên dùng levothyroxin và orlistat cách nhau ít nhất 4 giờ.

Vitamin tan trong dầu: Điều trị orlistat có khả năng làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu (A, D, E và K).

4.9 Quá liều và xử trí:

Đơn liều 800mg orlistat và đa liều đến 400mg x 3 lần/ngày trong 15 ngày được thử nghiệm trên người cân nặng bình thường và người béo phì đều không thấy tác dụng phụ đáng kể.

Trường hợp xảy ra quá liều orlistat, bệnh nhân nên được theo dõi trong 24 giờ. Tác dụng toàn thân có liên quan đến tính chất ức chế men lipase của orlistat nên được phục hồi nhanh chóng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Orlistat là một chất ức chế men lipase ở dạ dày và tụy. Nó làm giảm sự hấp thu chất béo. Orlistat được dùng kết hợp với chế độăn kiêng để kiểm soát mức độ béo phì.

Cơ chế tác dụng:

Thuốc thể hiện hoạt tính trị liệu ở lòng dạ dày và ruột non bằng cách tạo liên kết cộng hóa trị bền vững với phần serin của men lipase của dạ dày và tuyến tụy. Lipase bị bất hoạt nên mất khả năng thủy phân chất béo trong thức ăn ở dạng triglycerid thành các acid béo tự do và các monoglycerid hấp thu được. Các triglycerid không tiêu hóa không được hấp thu, kết quả là làm thiếu hụt calo, có hiệu quả trên việc kiểm soát thể trọng. Do vậy, sự hấp thu vào cơ thể của thuốc không cần thiết cho hoạt tính của thuốc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Sự hấp thu của orlistat rất ít. Nồng độ chất nguyên thủy của orlistat không đo được (< 5ng/ml) sau khi uống 8 giờ.

Nói chung ở liều điều trị, rất khó phát hiện orlistat trong huyết tương và nồng độ cũng rất thấp (< 10ng/ml hoặc 0,02mcmol), không có bằng chứng về sự tích lũy, điều này cũng phù hợp với sự hấp thu không đáng kể.

Phân bố: Không xác định được thể tích phân phối vì thuốc được hấp thu rất ít và vì vậy không xác định được dược động học toàn thân. Trên in vitro, orlistat gắn kết với hơn 99% protein huyết tương (chủ yếu là lipoprotein và albumin). Một lượng nhỏ orlistat gắn vào hồng cầu.

Chuyển hóa: Trên bệnh nhân béo phì, phần nhỏ của liều được hấp thu vào cơ thể, và được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa là M1 (thủy phân ở vòng lacton 4 nhánh) và M3 (là M1 với phần N-formyl leucin bị tách ra), chiếm khoảng 42% tổng nồng độ thuốc trong huyết tương.

Hai chất chuyển hóa M1 và M3 có vòng β-lacton mở và hoạt tính ức chế men lipase rất yếu, kém hơn hoạt tính của orlistat 1000 lần (với M1) và 2500 lần (với M3). Xét về mặt hoạt tính ức chế yếu và nồng độ trong huyết tương thấp ở liều điều trị (M1 có nồng độ trung bình 26ng/ml và M3 có nồng độ trung bình 108ng/ml), có thể xem các chất chuyển hóa này không có tác dụng dược lý quan trọng.

Thải trừ: Khoảng 97% lượng thuốc uống vào được được thải trừ qua phân và trong số đó khoảng 83% dưới dạng orlistat nguyên thủy.

Toàn thể lượng orlistat tích lũy lại cũng chỉ thải qua thận < 2% liều dùng. Thời gian để đạt sự thải trừ hoàn toàn (qua phân và nước tiểu) là 3-5 ngày. Sự phân bố của orlistat ở người có thể trọng bình thường và béo phì tương đương. Orlistat, M1 và M3 đều bài tiết qua mật.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM