Thuốc Melic , Soxicam, Zeloxicam là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Melic , Soxicam, Zeloxicam (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Meloxicam
Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AC06.
Biệt dược gốc: Mobic
Biệt dược: Melic , Soxicam, Zeloxicam
Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 7,5 mg, 15 mg.
Thuốc tham khảo:
MELIC 7.5mg | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 7,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
SOXICAM 7.5 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 7,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
ZELOXICAM 7.5 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 7,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Meloxicam được chỉ định điều trị triệu chứng của viêm khớp dạng thấp, điều trị ngắn hạn đợt cấp của thoái hóa khớp, điều trị triệu chứng viêm cột sống dính khớp.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống meloxicam sau ăn.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi:
Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp: Uống meloxicam 15 mg, ngày một lần. Tùy theo đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7,5 mg. Với những bệnh nhân có nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn thì bắt đầu bằng liều 7,5 mg ngày một lần.
Thoái hóa khớp: Uống meloxicam 7,5 mg ngày một lần. Nếu cần thiết thì tăng lên 15 mg ngày một lần.
Liều dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi chưa được xác định.
Liều meloxicam tối đa được khuyên dùng mỗi ngày là 15 mg.
Đối với bệnh nhân suy thận phải chạy thận nhân tạo, liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 7,5 mg.
Liều dùng cho người cao tuổi được khuyến cáo 7,5 mg/ngày một lần.
4.3. Chống chỉ định:
Điều trị đau trước và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG).
Quá mẫn đã biết trước đó với meloxicam, aspirin, hoặc với các thuốc kháng viêm không steroid, kể cả các triệu chứng thực thế/cơ năng của hen suyễn, polyp mũi, phù mạch hoặc nối mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Loét, xuất huyết tiêu hóa đang tiến triển.
Bệnh viêm ruột tiến triển (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).
Suy gan nặng hoặc suy thận nặng chưa được thẩm phân.
Suy tim nặng
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2c9 (như sulfaphenazol, sulfinpyrazon, sulfamethoxazol và fluconazol).
Chống chỉ định dùng viên nén meloxicam ở những bệnh nhân bất dung nạp galactose do di truyền, vì trong công thức có chứa lactose.
Như tất cả các thuốc NSAIDs, chống chỉ định dùng meloxicam ở những bệnh nhân có xuất huyết não gần đây hoặc các rối loạn xuất huyết toàn thân đã được chẩn đoán
4.4 Thận trọng:
Chung
Meloxicam không thể được dùng để thay thế cho các thuốc corticosteroid hoặc để điều trị thiếu hụt corticosteroid. Ngưng dùng đột ngột corticosteroid có thể dẫn đến bệnh trầm trọng hơn. Bệnh nhân điều trị corticosteroid kéo dài nên điều trị giảm dần nếu có quyết định ngưng dùng corticosteroid.
Các hoạt tính dược lý của thuốc này trong việc giảm sốt và viêm có thể làm giảm tác dụng của các dấu hiệu chấn đoán trong việc phát hiện các biến chứng của các tình trạng không nhiễm trùng, đau được chẩn đoán.
Các tác động lên gan
Sự tăng lên của một hoặc nhiều xét nghiệm gan có thể xảy ra lên đến 15% số bệnh nhân dùng các NSAID bao gồm cả thuốc này. Những bất thường trong xét nghiệm có thể tiến triển, có thể vẫn không đổi, hoặc có thể thoáng qua với việc tiếp tục điều trị. Sự tăng lên đáng chú ý của ALT hoặc AST (khoảng > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường) đã được báo cáo trong khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với các NSAID. Ngoài ra, các trường hợp hiếm của các phản ứng về gan nghiêm trọng, bao gồm vàng da và viêm gan tối cấp gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, trong đó có một số tử vong đã được báo cáo.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc các dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc có xét nghiệm gan bất thường đã xảy ra, nên được đánh giá dấu hiệu về sự tiến triển của phản ứng gan nặng hơn trong khi điều trị với thuốc này. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với sự tiến triển của bệnh gan, hoặc nếu có biểu hiện (như tăng bạch cầu đa eosin, phát ban, …), nên ngưng sử dụng thuốc này.
Các tác động lên thận
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị với thuốc này ở những bệnh nhân bị mất nước nhiều. Trước tiên nên bù nước cho bệnh nhân và sau đó bắt đầu điều trị với thuốc này. Dùng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh thận từ trước.
Mức độ các chất chuyển hóa có thể tích tụ ở những bệnh nhân bị suy thận chưa được nghiên cứu với thuốc này. Bởi vì một số chất chuyển hóa của thuốc này được bài tiết qua thận, nên theo dõi chặt chẽ hơn ở bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm đáng kể.
Các tác động lên huyết học
Đôi khi thiếu máu ở những bệnh nhân dùng các NSAID, bao gồm cả thuốc này. Điều này có thể do giữ nước, mất máu đường tiêu hóa hay tác động được mô tả không đầy đủ khi tạo hồng cầu. Bệnh nhân điều trị lâu dài với các NSAID, bao gồm thuốc này, nên được kiểm tra huyết sắc tố hay tỷ lệ thể tích hồng cầu nếu họ có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh thiếu máu.
Các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng ở một vài mức độ đến chức năng tiểu cầu và phản ứng mạch máu gây xuất huyết.
Các NSAID ức chế kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu ở một số bệnh nhân. Không giống như aspirin, tác dụng của thuốc lên chức năng tiểu cầu với lượng ít, thời gian ngắn hơn, và có thể phục hồi.
Bệnh nhân dùng meloxiam có thể gặp tác dụng không mong muốn do thay đổi chức năng tiểu cầu, chẳng hạn như những người có rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, cần được theo dõi cẩn thận.
Bệnh hen suyễn từ trước
Bệnh nhân bệnh hen suyễn có thể có bệnh suyễn nhạy cảm với aspirin. Việc sử dụng aspirin ở những bệnh nhân có bệnh suyễn nhạy cảm với aspirin có liên quan với co thắt phế quản nặng có thể gây tử vong. Do phản ứng chéo, bao gồm co thắt phế quản, giữa aspirin và các NSAID khác đã được báo cáo ở những bệnh nhận nhạy cảm với aspirin, không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân nhạy cảm với aspirin và nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị hen suyễn từ trước.
Nguy cơ tim mạch:
Các thuốc NSAID có thể làm tăng nguy cơ các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, có thể đe dọa tính mạng. Nguy cơ này có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Bệnh nhân bệnh tim mạch hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể có nhiều rủi ro hơn.
Tăng huyết áp:
Các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam, có thể dẫn đến sự khởi phát của tăng huyết áp hoặc làm nặng hơn bệnh tăng huyết áp, trong đó có thể góp phần vào việc tăng tỷ lệ tai biến tim mạch. Bệnh nhân dùng thiazid hay thuốc lợi tiểu quai có thể đã bị suy giảm đáp ứng với các phương pháp điều trị khi dùng các thuốc NSAID. Các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam, nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp. Huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian đầu điều trị bằng thuốc NSAID và trong suốt quá trình điều trị.
Suy tim sung huyết và phù nề:
Giữ nước và phù nề đã được quan sát ở một số bệnh nhân dùng các thuốc NSAID. Meloxicam nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị giữ nước, tăng huyết áp, hoặc suy tim.
Các tác động lên tiêu hóa:
Độc tính trầm trọng lên đường tiêu hóa như xuất huyết, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể đe dọa tính mạng, có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào, có hoặc không có các triệu chứng được báo trước những bệnh nhân điều trị bằng NSAID.
Nghiên cứu đã cho thấy rằng các bệnh nhân có tiền sử loét và/hoặc xuất huyết tiêu hóa mà dùng NSAID có nguy cơ phát triển xuất huyết tiêu hóa cao hơn gấp mười lần so với bệnh nhân không có các yếu tố này
Cần thận trọng khi dùng NSAID ở những bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng tiêu hóa: người cao tuối, bệnh nhân đang dùng các thuốc NSAID hoặc dùng đồng thời với aspirin hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc gần đây bệnh đường tiêu hóa như loét và xuất huyết tiêu hóa.
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, nên xem xét các liệu pháp xen kẽ không bao gồm NSAID.
Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Do loét và xuất huyết đường tiêu hóa nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có các triệu chứng cảnh báo, bác sĩ nên theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa. Các bệnh nhân điều trị lâu dài với các thuốc NSAID nên được kiểm tra xét nghiệm sinh hóa và công thức máu định kỳ. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan hoặc thận tiến triển, biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban,…) hoặc nếu các xét nghiệm về gan bất thường vẫn dai dẳng hoặc nặng hơn, nên ngưng dùng thuốc này.
Bệnh thận tiến triển
Chưa có thông tin nào từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát liên quan đến việc sử dụng meloxicam ở những bệnh nhân có bệnh thận tiến triển. Do đó, điều trị bằng meloxicam không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có bệnh thận tiến triển. Nếu phải bắt đầu điều trị bằng meloxicam, cần phải giám sát chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân.
Phản ứng phản vệ
Như các thuốc NSAID khác, phản ứng phản vệ đã xảy ra ở những bệnh nhân được biết chưa từng dùng meloxicam trước đó. Không nên dùng meloxicam cho bệnh nhân bị tam chứng aspirin. Triệu chứng phức tạp điển hình này xảy ra ở những bệnh nhân hen suyễn có bị viêm mũi có hoặc không có polyp mũi, hoặc những bệnh nhân biểu hiện co thắt phế quản nặng, có khả năng gây tử vong sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác. Hồi sức cấp cứu phải được thực hiện trong các trường hợp phản ứng phản vệ xảy ra.
Các phản ứng trên da
Các thuốc NSAID có thể gây các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TÊN), có thể gây tử vong. Các phản ứng nghiêm trọng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Bệnh nhân phải được thông báo các dấu hiệu và triệu chứng về các biểu hiện nghiêm trọng trên da và nên ngưng dùng thuốc khi ban da xuất hiện lần đầu hoặc bất cứ dấu hiệu nào của quá mẫn.
Thuốc này có chứa: Lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C (30 tuần đầu) – D (trên 30 tuần)
Thời kỳ mang thai:
Tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ vì có khả năng đóng sớm ống động mạch của bào thai
Thời kỳ cho con bú:
Meloxicam bài tiết qua sữa ở chuột, nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì khả năng nguy hiểm trên trẻ bú mẹ
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy.
Máu: Thiếu máu khi dùng kéo dài.
Da: Ngứa, phát ban trên da
Hô hấp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ho, viêm hầu họng
Cơ xương khớp: Đau cơ, đau lưng.
Hệ thần kinh: Đau đầu
Toàn thân: Hội chứng giống cúm, phù
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Gan-mật: Tăng nhẹ transaminase và bilirubin
Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Mày đay.
Tim mạch: Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Thận-tiết niệu: Tăng nồng độ creatinin và ure máu
Hệ thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ.
Tai: Ù tai
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000)
Tiêu hóa: Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày.
Gan-mật: Viêm gan
Da: Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell
Hô hấp: Cơn hen phế quản.
Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dùng đồng thời với những thuốc kháng acid, cimetidin, digoxin và furosemid không có ảnh hưởng gì đáng kể về tương tác dược động học giữa các thuốc.
Các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin khác (PSI) bao gồm glucocorticoid và salicylat: Không nên dùng đồng thời các thuốc PSI với nhau vì có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa do tác động hiệp lực. Không nên dùng cùng lúc meloxicam với các thuốc NSAID. Dùng đồng thời aspirin (1000mg 3 lần/ngày) cho người tình nguyện khỏe mạnh có khuynh hướng gia tăng AỤC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
Các thuốc chống đông đường uống, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, heparin dùng đường toàn thân, thuốc tan huyết khối và các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế chức năng tiểu cầu. Nếu phải phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ.
Lithi: Các NSAID làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương.
Methotrexat: Các NSAID có thể làm giảm bài tiết methotrexat ở ống thận do đó làm gia tăng nồng độ của methotrexat trong huyết tương.
Dụng cụ ngừa thai: Các NSAID được ghi nhận làm giảm hiệu quả ngừa thai của vòng tránh thai đặt trong tử cung.
Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc NSAID có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Bệnh nhân dùng meloxicam với thuốc lợi tiểu cần được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.
Thuốc chống tăng huyết áp (chẹn beta, ức chế enzym chuyển, giãn mạch, lợi tiểu): Điều trị bằng NSAID làm giảm hiệu quả của thuốc chống tăng huyết áp do ức chế các prostaglandin gây giãn mạch.
Các NSAID và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II cũng như các thuốc ức chế ACE có tác dụng hiệp đồng làm giảm độ lọc cầu thận. Ở những bệnh nhân trước đây hoặc hiện đang bị suy thận có thể dẫn đến suy thận cấp.
Cholestyramin liên kết với meloxicam trong ống tiêu hóa dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.
Độc tính trên thân của cyclosporin có thể tăng lên do các tác động trung gian prostaglandin ở thận của NSAID. Trong điều trị phối hợp, nên theo dõi chức năng thận.
Không thể loại trừ tương tác với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều cấp tính NSAID thường là ngủ lịm, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau thượng vị, những triệu chứng này nói chung có thể được phục hồi khi có chăm sóc hỗ trợ. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Ngộ độc trầm trọng có thể đưa đến cao huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim mạch và ngừng tim.
Cách xử trí: Khi quá liều NSAID, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Trong trường hợp quá liều cấp tính, cần rửa dạ dày và sau đó cho uống than hoạt. Tăng đào thải meloxicam bằng cách uống 4g cholestyramin 3 lần/ngày, điều này đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng.
Các thuốc lợi tiểu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu có thể không hữu ích do thuốc gắn kết cao với protein
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.
Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Meloxicam, giống như các thuốc NSAID khác, có cơ chế tác động liên quan đến việc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin (cụ thể là ức chế men Cyclooxynase – COX). Meloxicam ức chế chọn lọc đối với COX-2 hơn so với COX-1
Cơ chế tác dụng:
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.
5.2. Dược động học:
Sau khi uống, meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương đạt được trong vòng 5 – 6 giờ. Mức độ hấp thu của meloxicam khi dùng đường uống không thay đổi khi có thức ăn.
Meloxicam liên kết rất mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).
Thể tích phân bố thấp, trung bình 11 L và dao động từ 30% đến 40% giữa các cá nhân.
Meloxicam được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác chủ yếu của CYP2c9 và một phần nhỏ CYP3A4. Bốn chất chuyển hóa khác nhau của meloxicam được nhận dạng trong nước tiểu, tất cả đều là dạng dung dược lý. Chất chuyển hóa chính, 5′-carboxymeloxicam (60% liều), được hình thành do sự oxi hóa chất chuyển hóa trung gian 5′- hydroxymethylmeloxicam, chất này được bài tiết ít hơn (9% liều). Meloxicam được thải trừ phần lớn ở dạng chất chuyển hóa, và ở mức độ bằng nhau trong nước tiểu và trong phân. Dưới 5% liều hàng ngày được thải trừ dưới dạng không đổi trong phân, trong khi đó chỉ có một lượng rất nhỏ hợp chất gốc được thải trừ qua nước tiểu.
Thời gian bán hủy trung bình khoảng 20 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình là 8 ml/phút và giảm ở người lớn tuổi.
Trẻ em
Có xu hướng chung khoảng 30% của sự phơi nhiễm thấp hơn ở trẻ em (2-6 tuổi) so với trẻ em (7-16 tuổi) sau khi dùng liều đơn (0,25 mg/kg) và sau khi đạt được liều ổn định (0,375 mg/kg/ngày). Trẻ em (7-16 tuổi) có sự phơi nhiễm meloxicam tương tự (liều đơn) hoặc giảm nhẹ (trạng thái ổn định) so với người lớn, khi sử dụng các giá trị AUC chuẩn với liều 0,25 mg/kg. Thời gian bán thải trung bình của meloxicam (SD) là 15,2 giờ và 13,0 giờ ở trẻ em 2-6 tuổi, và 10,1 giờ và 3,0 giờ ở trẻ em 7-16 tuổi.
Dược động học của meloxicam ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được nghiên cứu.
Người già
Nồng độ trong huyết tương và dược động học ở trạng thái ổn định của meloxicam ở nam giới cao tuổi (> 65 tuổi) tương tự như nam giới trẻ tuổi. AUCss cao hơn 47% và Cmax ss cao hơn 32% ở phụ nữ cao tuổi (> 65 tuổi) so với phụ nữ trẻ hơn (< 55 tuổi) sau khi chuẩn hóa trọng lượng cơ thể. Các tác dụng không mong muốn là tương tự ở nhóm bệnh nhân cao tuổi mặc dù tổng nồng độ tăng lên ở những phụ nữ cao tuổi. Một phần tự do nhỏ hơn đã được tìm thấy ở những bệnh nhân nữ cao tuổi so với những bệnh nhân nam cao tuổi.
Bệnh nhân suy gan
Không có sự khác biệt đáng kể nồng độ trong huyết tương ở những người suy gan mức độ nhẹ (Child-Pugh nhóm 1) và trung bình (Child-Pugh nhóm II) so với những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng liều đơn 15 mg meloxicam. Liên kết protein của meloxicam không bị ảnh hưởng bởi suy gan. Không cần điều chỉnh liều là cần thiết trong suy gan từ nhẹ đến trung bình. Những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm III) chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Bệnh nhân suy thận
Dược động học của meloxicam đã được nghiên cứu ở các đối tượng với mức độ suy thận khác nhau. Tổng nồng độ trong huyết tương của thuốc giảm với mức độ suy thận trong khi giá trị AUC tự do là tương tự. Độ thanh thải toàn phần của meloxicam tăng ở những bệnh nhân này có thể là do sự gia tăng phần tự do dẫn đến tăng độ thanh thải chuyển hóa. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình (CrCl> 15 ml/phút). Những bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Việc sử dụng meloxicam ở những đối tượng bị suy thận nặng không được khuyến cáo.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM