Meloxicam – Lodegald-Meloxi

Thuốc Lodegald-Meloxi là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Lodegald-Meloxi (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Meloxicam

Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AC06.

Biệt dược gốc: Mobic

Biệt dược: Lodegald-Meloxi

Hãng sản xuất : Công ty TNHH dược phẩm và thương mại Phương Đông

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 7,5 mg

Thuốc tham khảo:

LODEGALD-MELOXI 7.5
Mỗi viên nén có chứa:
Meloxicam …………………………. 7.5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Đợt cấp của viêm xưong khớp

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống vào lúc no

Liều dùng:

Liều dùng hàng ngày nên được thực hiện cùng một lúc.

Sự xuất hiện của các tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có thể trong thời gian điều trị ngắn nhất cần thiết để giảm các triệu chứng

Hiệu quả điều trị cho bệnh nhân cần được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.

Đợt cấp của viêm xương khớp: 7,5 mg / ngày (1 viên nén 7,5 mg). Trong trường hợp cần thiết, trong trường hợp không cải thiện, liều lượng có thể được tăng lên đến 15 mg / ngày (2 viên đến 7,5 mg).

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg mỗi ngày (2 viên 7,5 mg).

Tùy thuộc vào hiệu quả điều trị, liều có thể giảm xuống 7,5 mg / ngày (1 viên nén 7,5 mg). Không dùng quá 15mg meloxicam/ngày.

Dân số đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi :Trong điều trị lâu dài của viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp ở người cao tuổi, liều khuyến cáo là 7,5 mg / ngày. Ở bệnh nhân tăng nguy cơ tác dụng phụ, điều trị nên bắt đầu với liều 7,5 mg mỗi ngày .

Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận phải chạy thận nhân tạo: liều tối đa là 7,5 mg (1 viên 7,5 mg) mỗi ngày.

Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình (tức là bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin lớn hơn 25 ml / phút).

Suy gan: Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình .Chống chỉ định đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.

Trẻ em và thanh thiếu niên: Chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Dị ứng với meloxicam và các thành phần khác của thuốc. Có nguy cơ dị ứng chéo với aspirin và các thuốc NSAID khác.

Trường hợp có dấu hiệu/triệu chứng của bệnh hen, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay sau khi sử dụng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác.

Ba tháng cuối của thai kỳ.

Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.

Viêm loét dạ dày, ruột.

Viêm ruột (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).

Suy tế bào gan nặng.

Suy thận nặng không được thẩm tách.

Xuất huyết tiêu hóa, tiền sử xuất huyết não hoặc bất kỳ tính chất nào khác.

Suy tim nặng.

4.4 Thận trọng:

Các tác dụng trên đường tiêu hóa:

Giống như các NSAID khác, tác dụng làm xuất huyết đường tiêu hóa, viêm loét hoặc thủng đường ruột, tử vong có thể xảy ra trong thời gian điều trị có hoặc không có các dấu triệu chứng cảnh báo hoặc các tiền sử nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Nhìn chung tác dụng này thường xảy ra ở người cao tuổi. Một số tác dụng nhỏ trên đường tiêu hóa như khó tiêu thường xảy ra trong thời gian điều trị với NSAID. Do đó, cần cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ gây loét và xuất huyết đường tiêu hóa dù không có các triệu chứng cảnh báo. Bệnh nhân cần được thông tin về các dấu hiệu và/hoặc các triệu chứng của độc tính nghiêm trọng trên đường tiêu hóa và cách xử lý khi xảy ra. Lợi ích của việc giám sát phòng thí nghiệm chưa được kiểm chứng, cũng như chưa được đánh giá đầy đủ. Chỉ một phần năm số bệnh nhân với các tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa có triệu chứng. Các nghiên cứu cho thấy tác dụng gây loét, xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân điều trị bằng NSAID trong thời gian từ 3 – 6 tháng, và 2 – 4% bệnh nhân điều trị trong 1 năm. Trong thời gian điều trị tiếp theo, tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Tuy nhiên, không có nghĩa là những tác dụng này không xảy ra khi điều trị trong thời gian ngắn.

Các nghiên cứu đã chỉ ra ở bệnh nhân có tiền sử loét và/hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đó và những người sử dụng NSAID có nguy cơ gấp 10 lần so với những bệnh nhân không có yếu tố này.

Thận trọng sử dụng NSAID trên các bệnh nhân có nguy cơ cao: Người cao tuổi, bệnh nhân điều trị với NSAID khác hoặc điều trị cùng với aspirin hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như loét hoặc xuất huyết.

Thận trọng sử dụng NSAID ở bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.

Ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao, cần cân nhắc điều trị thay thế NSAID.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, meloxicam gây ra tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa (bao gồm khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, nôn…) hơn so với các NSAID khác.

Thận trọng sử dụng meloxicam ở bệnh nhân có tiền sử các bệnh về đường tiêu hóa trên và bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu. cần theo dõi các triệu chứng trên đường tiêu hóa.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời meloxicam với các thuốc ức chế CYP 3A4. Chống chỉ định meloxicam với các thuốc ức chế đồng thời CYP 3A4 và CYP 2C9 do tăng nguy cơ độc tính.

Các tác dụng trên tim mạch và mạch máu não: Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và / hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến trung bình khi giữ nước và phù nề.

Các phản ứng trên da: Đã có báo cáo về các phản ứng nghiêm trọng trên da ở tỉ lệ rất hiếm gặp khi điều trị với meloxicam, một số trường hợp gây tử vong bao gồm viêm da tróc da, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử nhiễm độc. Các phản ứng này thường xuất hiện khi mới bắt đầu điều trị, thường khởi phát trong tháng điều trị đầu tiên. Ngưng sử dụng meloxicam ngay khi xuất hiện ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kì dấu hiệu quá mẫn nào.

Các phản ứng trên thận:

Các NSAID ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, một chất vai trò hỗ trợ trong duy trì lưu lượng thận. Ở bệnh nhân giảm lượng máu tuần hoàn và giảm lưu lượng thận, khi dùng NSAID có thể gây tủa, tình trạng này được phục hồi khi ngưng sử dụng thuốc. Bệnh nhân có nguy cơ cao với phản ứng này là người cao tuổi, người mấy nước, suy tim xung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE hoặc thụ thể angiotensin II hoặc người đã trải qua phẫu thuật làm giảm thể tích máu. Ở những bệnh nhân này, cần giám sát chặt chẽ chức năng thận, bao gồm lượng nước tiểu.

Ở một số ít trường hợp, thuốc NSAID có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hoặc hội chứng thận hư.

Liều dùng meloxicam ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trong quá trình thẩm phân máu không được quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (ClCr >25 ml/phút).

Chưa có nghiên cứu về sự tích tụ các chất chuyển hóa của meloxicam ở bệnh nhân suy thận. Do các chất chuyển hóa này được thải trừ qua thận, nên cần giám sát chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân suy thận.

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin, các thuốc chống viêm và các thuốc lợi tiểu: Việc sử dụng đồng thời meloxicam với các thuốc ức chế ACE (thuốc ức chế ACE hoặc kháng thụ thể angiotensin), thuốc chống viêm (NSAID hoặc ức chế cox – 2) và thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ suy thận. Điều này cũng bao gồm cả khi sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc, cần theo dõi nồng độ creatinin huyết tương. Thận trọng sử dùng đồng thời cả ba nhóm thuốc này ở bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có suy thận trước đó.

Tác dụng trên gan:

Vượt quá giá trị giới hạn trong một số xét nghiệm gan có thể xảy ra ở 15% bệnh nhân dùng NSAID, bao gồm cả meloxicam. Các giá trị này có thể tiến triển, không thay đổi hoặc nhất thời trong quá trình điều trị tiếp theo. Giá trị ALT và AST tăng đáng kể (gấp khoảng 3 lần hoặc nhiều hơn giới hạn cho phép thông thường) đã thấy ở khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với NSAID. Ngoài ra, một số hiếm trường hợp có các tác dụng phụ trên gan, bao gồm vàng da, viêm gan siêu bạo phát, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp dẫn đến tử vong.

Cần cảnh báo cho bệnh nhân về độc tính trên gan. Bệnh nhân cần nhận thức về các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng độc gan, bao gồm rối loạn chức năng gan (buồn nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, ngứa, vàng da, các triệu chứng giống như cúm) hoặc ở bệnh nhân có kết quả bất thường trong xét nghiệm gan cần được đánh giá sự tiến triển của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên gan khi điều trị bằng meloxicam. Ngưng dùng meloxicam ngay khi có các dấu hiệu lâm sàng hoặc các triệu chứng bệnh gan tiến triển hoặc xảy ra các biểu hiện toàn thân.

Tích nước và phù nề: Các NSAID có thể gây tích trữ muối nước và cản trở tác dụng của các thuốc lợi tiểu. Ở các bệnh nhân nhạy cảm có thể xảy ra suy tim hoặc tăng huyết áp. Cần giám sát chặt chẽ lâm sàng ở những bệnh nhân nguy cơ cao.

Hen suyễn: Bệnh nhân hen suyễn có thể lên cơn hen mẫn cảm với aspirin. Dùng aspirin ở bệnh nhân hen mẫn cảm với aspirin có thể liên quan đến chứng co thắt phế quản nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Do có thể xảy ra mẫn cảm chéo, bao gồm co thắt phế quản giữa aspirin và các NSAID khác ở bệnh nhân này, không nên dùng meloxicam ở bệnh nhân mẫn cảm với aspirin và thận trọng dùng ở bệnh nhân bị hen trước đó.

Bệnh nhân đang điều trị với corticoid: Meloxicam không thể thay thể cho corticosteroid hoặc thất bại điều trị với corticosteroid. Việc dừng điều trị corticosteroid đột ngột có thể làm bệnh trầm trọng hơn. Bệnh nhân đang dùng liệu pháp corticosteroid dài ngày phải giảm liều từ từ nếu quyết định ngừng dùng thuốc.

Bệnh nhân sốt và nhiễm khuẩn: Tác dụng chống viêm, hạ sốt của meloxicam có thể làm giảm biểu hiện của các dấu hiểu chẩn đoán trong việc phát hiện các biến chứng trong các bệnh lý không sốt, không đau.

Sốc phản vệ: Như các NSAID khác, có thể xảy ra phản ứng sốc phản vệ ở bệnh nhân sử dụng meloxicam. Không dùng meloxicam ở bệnh nhân tam chứng aspirin (aspirin triad). Các dấu hiệu điển hình xảy ra ở bệnh nhân hen, viêm mũi có hoặc không có polyp mũi, hoặc có thể tử vong do co thắt phế quản sau khi sử dụng aspirin hoặc các NSAID khác. Cần cấp cứu khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sốc phản vệ.

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch truớc đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Lodegald-Meloxi 7.5 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Lactose monohydrat: Viên nén melocicam có chứa lactose monohydat. Thận trọng sử dụng meloxicam ở người không dung nạp galactose.

Khả năng sinh sản: Meloxicam có thể làm giảm khả năng sinh sản. Không được khuyến cáo cho những phụ nữ muốn thụ thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn thụ thai, hoặc trong trường hợp điều tra về chức năng sinh sản đang được tiến hành, ngưng meloxicam cần được xem xét.

Người cao tuổi: Người gầy hoặc suy nhược cơ thể thì khả năng chống chịu các tác dụng không mong muốn kém hơn, cần giám sát những bệnh nhân này. Như các NSAID khác, thận trọng dùng meloxicam ở người cao tuổi nhất là trường hợp suy thận, suy gan hoặc suy tim.

Độc tính trên di truyền: Meloxicam không gây độc tính di truyền trong các xét nghiệm đột biến gen in vitro và trong tổn thương nhiễm sắc thể ỉn vitro và in vivo

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không có nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của meloxicam đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng sử dụng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc do một số tác dụng phụ có thể xảy ra như rối loạn thị giác, buồn ngủ hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C (30 tuần đầu) – D (trên 30 tuần)

Thời kỳ mang thai:

Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có ảnh hưởng có hại đến thai kỳ và / hoặc sự phát triển của phôi thai hoặc thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học, sấu khi sử dụng một chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ, cho thấy tăng nguy cơ sảy thai, dị dạng tim và tổn thương ổ bụng. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim được tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Nguy cơ này dự kiến sẽ tăng theo liều lượng và thời gian điều trị.

Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin làm gia tăng tổn thất trước và sau khi cấy và tử vong phôi thai. Ngoài ra, sự gia tăng tỷ lệ dị tật khác nhau, bao gồm cả dị tật tim mạch, đã được quan sát thấy ở động vật đã nhận được một chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn của cơ quan.

Trừ khi có nhu cầu rõ ràng, nên tránh meloxicam trong sáu tháng đầu của thai kỳ.

Nếu meloxicam được sử dụng ở những phụ nữ muốn thụ thai, hoặc trong sáu tháng đầu của thai kỳ, liều lượng và thời gian điều trị nên được giữ càng thấp càng tốt.

Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể biểu hiện:

Thai nhi:

Độc tính tim phổi (với sự đóng cửa sớm của ống động mạch và tăng huyết áp động mạch phổi),

Suy giảm chức năng thận có thể tiến triển thành suy thận.

Mẹ và con, vào cuối thai kỳ:

Tăng thời gian chảy máu, tác dụng chống tổng hợp, có thể xảy ra ngay cả ở liêu rất thấp.

Ức chế co thắt tử cung dẫn đến quá trình chuyển dạ bị trì hoãn hoặc kéo dài.

Kết quả là, meloxicam được chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú:

Mặc dù không có dữ liệu cụ thể có sẵn cho meloxicam, NSAID được biết là đi vào sữa mẹ. Do đó, không nên dùng meloxicam trong trường hợp cho con bú.

Khả năng sinh sản:

Meloxicam, giống như bất kỳ loại thuốc nào ức chế sự tổng hợp cyclooxygenases và prostaglandin, có thể làm thay đổi khả năng sinh sản. Việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo cho những phụ nữ muốn thụ thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai, hoặc trong quá trình kiểm travề chức năng sinh sản đang được tiến hành, việc ngưng sử dụng meloxicam nên được xem xét.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất phổ biến (> 1/10); thường xuyên (> 1/100, <1/10); không phổ biến (> 1/1000, <1/100); hiếm (> 1/10 000, <1/1000); rất hiếm (<1 / 10.000);); chưa xác định (không thể ước tính dựa trên dữ liệu có sẵn).

Máu và rối loạn hệ thống bạch huyết

Không phổ biến: thiếu máu.

Hiếm: bất thường về số lượng máu (bao gồm số lượng bạch cầu khác biệt), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Rất hiếm trường hợp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Không phổ biến: các phản ứng dị ứng khác với sốc phản vệ.

Chưa xác định: sốc phản vệ.

Rối loạn tâm thần

Hiếm: thay đổi tâm trạng, ác mộng.

Không xác định : trạng thái hỗn loạn, mất phương hướng.

Rối loạn hệ thần kinh

Thường xuyên: nhức đầu.

Không phổ biến: chóng mặt, buồn ngủ.

Rối loạn mắt

Hiếm: thị lực kém, bao gồm thị lực mờ, viêm kết mạc.

Ảnh hưởng của tai và mê cung

Không phổ biến: chóng mặt.

Hiếm: ù tai.

Điều kiện tim mạch

Hiếm: đánh trống ngực.

Suy tim đã được báo cáo kết hợp với liệu pháp NSAID.

Rối loạn mạch máu

Không phổ biến: tăng huyết áp.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Hiếm: Bệnh suyễn ở những người dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.

Rối loạn tiêu hóa

Rất phổ biến: rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.

Không phổ biến: xuất huyết tiêu hóa hoặc xuất huyết mô, viêm miệng, viêm dạ dày.

Hiếm: viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản.

Rất hiếm gặp: thủng đường tiêu hóa.

Không xác định: viêm tụy.

Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng đôi khi có thể nặng và có khả năng gây tử vong, đặc biệt là ở người già.

Rối loạn gan mật

Không phổ biến: chức năng gan bất thường (ví dụ: tăng transaminase hoặc bilirubin).

Rất hiếm gặp: viêm gan.

Rối loạn da và mô dưới da

Không phổ biến: phù mạch, ngứa, phát ban.

Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, nổi mề đay.

Rất hiếm gặp: ngứa da đỏ, hồng ban đa dạng.

Chưa xác định : phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Rối loạn thận và tiết niệu

Không phổ biến: Natri và giữ nước, tăng kali máu, các xét nghiệm chức năng thận bất thường (tăng creatinin huyết thanh và / hoặc urê huyết thanh).

Rất hiếm gặp: suy thận cấp đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ.

Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)

Rối loạn chung

Không phổ biến: phù nề, bao gồm phù chi dưới.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng. Nhu cầu của bệnh nhân để giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị nên được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.

Đê giảm thiêu tác dụng không mong muôn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cân uông thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thông tin chung:

Các nghiên cứu in vitro cho thấy meloxicam chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme CYP 2C9 và một phần nhỏ bởi CYP 3A4 ở gan. Khi sử dụng đồng thời meloxicam với các thuốc ức chế CYP 2C9 làm tăng nồng độ meloxicam. cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP 3A4 (ketoconazole, itraconazol, erythromycin) hoặc các thuốc chuyển hóa quá CYP 3A4 (terfenadin, astemizol, ciclosporin, các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III như amiodaron và quinidine).

Các thuốc kháng acid:

Không phát hiện tương tác dược động học nào giữa meloxicam và các thuốc kháng acid.

Cimetidin:

Sử dụng đồng thời 200 mg cimetidine QID không làm thay đổi dược động học của meloxicam liều 30 mg.

Digoxin:

Sử dụng meloxicam với liều 15 mg/ngày trong 7 ngày không làm thay đổi nồng độ digoxin trong máu sau 7 ngày điều trị beta-acetyldigoxin ở liều đáp ứng lâm sàng. Thử nghiệm in vitro cho thấy không có protein liên kết tương tác giữa digoxin và meloxicam.

Furosemid:

Các nghiên cứu lâm sàng cũng như các khảo sát trong quá trình lưu hành thuốc chỉ ra các NSAID làm giảm tác dụng của furosemid và các thuốc lợi tiểu thiazide trên một số bệnh nhân. Tác dụng này được cho là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin thận. Các nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng meloxicam cùng với furosemide không làm giảm chức năng đào thải muối. Dược động học và dược lực học của furosemide đơn hoặc đa liều không bị ảnh hưởng bởi meloxicam đa liều. Tuy nhiên, khi sử dụng đồng thời furosemide và meloxicam, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân đê đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu.

Các thuốc ức chế CYP 450:

Chống chỉ định sử dụng đồng thời meloxicam và các thuốc ức chế CYP 2C9. Thận trọng khi dùng meloxicam với các thuốc ức chế CYP 3C4.

Các thuốc ức chế prostagalin khác (PSIs) gồm glucocorticoid và salicylate (acetylsalicylic acid):

Khi sử dụng đồng thời PSIs và meloxicam làm tăng nguy cơ loét, chảy máu đường tiêu hóa, do đó không được khuyến cáo. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời meloxicam và các thuốc NSAID khác.

Thuốc chống đông đường uống, thuốc chổng kết tập tiểu cầu, các thuốc tan huyết, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs):

Khi dùng đồng thời các thuốc NSAID làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu. Trường hợp bắt buộc sử dụng, cần kiểm soát chặt chẽ tác dụng của thuốc đến khả năng đông máu.

Lithium:

Các NSAID đã được báo cáo làm tăng nồng độ lithium máu (qua giảm thải trừ lithium ở thận), điều này có thể dẫn đến độc tính. Khuyến cáo không sử dụng đồng thời lithium và các NSAID. Trường hợp cần thiết phải dùng, cần giám sát chặt chẽ nồng độ lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị, điều chỉnh hoặc thu hồi điều trị meloxicam nếu cần thiết.

Methotrexat:

Meloxicam không làm thay đổi đáng kể dược động học của methotrexat đơn liều. In vitro, methotrexat không cạnh tranh gắn protein với meloxicam. Tuy nhiên, giống như các NSAID khác, meloxicam có thể làm tăng độc tính trên máu của methotrexat. Trong trường hợp sử dụng, khuyến cáo giám sát chặt chẽ số lượng tế bào máu. Các NSAID có thể làm giảm thải trừ methotrexate, do đó làm tăng nồng độ methotrexat trong máu. Do đó, khuyến cáo không sử dụng NSAID ở bệnh nhân điều trị với methotrexat liều cao (> 5mg/tuần)

Độc tính tương tác giữa NSAID và methotrexate cũng cần cân nhắc ở bệnh nhân dùng methotrexate liều thấp, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trường hợp cần kết hợp sử dụng, cần theo dõi số lượng tế bào máu và chức năng thận. Thận trọng khi dùng kết hợp methotrexate và NSAID trong 3 ngày, vì nồng độ methotrexate trong máu có thể tăng và gây độc tính. Dù dược động học của methotrexate (liều 15mg/tuần) không bị ảnh hưởng bởi việc điều trị kết hợp này, nhưng cần cân nhắc độc tính trên máu của methotrexate trong khi sử dụng cùng với NSAID.

Pemetrexed:

Khi điều trị kết hợp meloxicam với pemetrexed ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ClCr trong khoảng 45 đến 79 ml/phút, cần ngưng dùng meloxicam trong 5 ngày trước đó, và 2 ngày sau đó dùng pemetrexed. Trường hợp dùng đồng thời, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa và tác dụng làm giảm bạch cầu. Không dùng đồng thời meloxicam và pemetrexed ở bệnh nhân có Clcr< 45 ml/phút.

Thuốc tránh thai:

NSAID được báo cáo là làm giảm tác dụng của que cấy tránh thai.

Thuốc lợi tiểu:

Điều trị NSAID ở các bệnh nhân mất nước tiềm ẩn nguy cơ gây suy thận cấp. Khi dùng đồng thời meloxicam và thuốc lợi tiểu, cần bổ sung nước đầy đủ và giám sát chức năng thận trước khi điều trị.

Ciclosporin:

Các NSAID có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporin qua trung gian prostaglandin. Theo dõi chức năng thận khi sử dụng kết hợp.

Thuốc điều trị tăng huyết áp (các thuốc chẹn beta, ức chế ACE, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch):

NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp do ức chế giãn mạch của prostaglandin. Thụ thể Angiotensin – II đối kháng NSAID cũng như các thuốc ức chế ACE dẫn đến giảm sức lọc cầu thận. Ở bệnh nhân đã suy thận, điều này có thể dẫn đến suy thận cấp tính.

Colestyramin:

Colestyramin liên kết với meloxicam trong dường tiêu hóa dẫn đến giảm thải trừ meloxicam.

Thuốc hạ đường huyết đường uống:

Qua tương tác trên CYP 2C9, dùng đồng thời meloxicam với các thuốc hạ đường huyết đường uống (sulfonylurea) làm tăng nồng độ meloxicam và sulfonylurea trong máu. Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết ở những bệnh nhân này

4.9 Quá liều và xử trí:

Dấu hiệu quả liều: Các dấu hiệu khi quá liều NSAID gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, buồn ngủ, mờ mắt và chóng mặt. Tỉ lệ hiếm gặp gồm có: Co giật, hạ huyết áp, ngưng thở, hôn mê sâu và suy thận cũng đã được báo cáo.

Xử trí: Khi uống quá liều khuyến cáo nên đến bệnh viện gần nhất và báo cho bác sĩ ngay lập tức.

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.

Trường hợp quá liều cấp tính, khuyến cáo dùng than hoạt tính.

Cho bệnh nhân dùng than hoạt tính lúc 1 – 2 giờ sau khi dùng quá liều. Trường hợp chắc chắn quá liều hoặc bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng, có thể sử dụng than hoạt nhiều lần. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy colestyramin làm tăng thải trừ meloxicam

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm không steroid.

MãATC: M01AC06.

Meloxicam là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam có đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.

Các hoạt động chống viêm của meloxicam đã được chứng minh trong các mô hình viêm cố điển. Như với các NSAID khác, cơ chế hoạt động chính xác của nó vẫn chưa được biết.

Tuy nhiên, tất cả các NSAID, bao gồm cả meloxicam có tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, các chất trung gian được biết đến của viêm.

Cơ chế tác dụng:

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối đạt 89%. Liều dùng một ngày meloxicam cho nồng độ thuốc trong máu ở khoảng tương đối hẹp Cmaxss – Cminss trong khoảng 0,3 – 1,0 mcg/ml với liều 7,5 mg/ngày hoặc 0,7 – l,9 mcg /ml với liều 15 mg/ngày. Tuy nhiên, cũng đã có các giá trị nằm ngoài khoảng này (tương ứng với Cmin và Cmax ở trạng thái ổn định). Sự hấp thu meloxicam không bị ảnh/hưởng bởi thức ăn. Tuy nhiên, thức ăn làm giảm thời gian tmax với dạng bào chế viên nang là khoảng 2,5 giờ và tăng giá trị Cmax; nồng độ thuốc cao nhất trong máu đạt được sau khoảng 5-6 giờ với dạng viên nén bất kể sự có mặt của thức ăn. Nồng độ thuốc tỉ lệ với liều dùng 7,5 mg và 15 mg tương ứng. Trạng thái ổn định đạt được sau 3-5 ngày sử dụng thuốc.

Phân bố:

Thể tích phân bố của meloxicam thấp, trung bình khoảng 16 lít. Thể tích phân bố của meloxicam uống đa liều (7,5 mg – 15 mg) trong khoảng từ 10,1 lít – 17,0 lít (%CV 24,6% – 39,9%). Hơn 99% thuốc liên kết với protein huyết tương. Meloxicam thấm tốt vào dịch khớp cho nồng độ đạt sấp xỉ một nửa nồng độ thuốc trong huyết tương.

Chuyển hóa:

Meloxicam chuyển hóa chủ yếu ở gan: hai phần ba là do enzyme CYP P450 (hai phần ba là do CYP 2C9 và một phần ba là do CYP 3A4) và một phần ba được chuyển hóa bằng các đường khác, như quá trình oxy hóa peroxidase. Meloxicam gần như chuyển hóa hoàn toàn thành bốn dạng chuyển hóa không có hoạt tính. Dạng chuyển hóa chính là 5’-carboxymeloxicam (chiếm 60% liều) do CYP 2C9, sinh ra do sự oxi hóa của chất chuyển hóa trung gian 5’-hydroxymethylmeloxicam, ít được thải trừ (9% liều). Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP 2C9 có vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa, cùng với một phần nhỏ của enzym CYP 3A4. Hoạt tính peroxidase của bệnh nhân cũng có vai trò trong hai cách chuyển hóa khác tương ứng với 16% và 4% liều dùng.

Thải trừ:

Meloxicam được loại bỏ chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, một nửa bởi đường tiết niệu và một nửa theo phân. ít hơn 5% liều hàng ngày được đào thải không thay đổi trong phân, chỉ có dấu vết của meloxicam không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu.

Thời gian bán thải dao động từ 13 đến 25 giờ sau khi uống. Tổng số thanh thải huyết tương là 7-12 ml / phút sau khi uống liều duy nhất, qua miệng, tĩnh mạch hoặc trực tràng.

Trường hợp suy gan/thận:

Suy gan hoặc thận ở giai đoạn nhẹ đến trung bình không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của meloxicam. Đối tượng suy thận vừa phải đã loại bỏ tổng số thuốc cao hơn đáng kể. Liên kết protein giảm ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Trong trường hợp bệnh thận giai đoạn cuối, khối lượng phân phối tăng lên có thể làm tăng nồng độ meloxicam tự do. Không nên vượt quá liều hàng ngày 7,5 mg trong trường hợp này.

Người cao tuổi:

ở người cao tuổi, độ thanh thải giảm. Trong các nghiên cứu lâm sàng, trạng thái dược động học ổn định ở người cao tuổi (trung bình 67 tuổi) thì không khác biệt đáng kể với nhóm trẻ tuổi hơn (trung bình 50 tuổi), tuy nhiên ở nữ giới cao tuổi có phơi nhiễm hệ thống cao hơn ở nam giới cao tuổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không có.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM