Lacidipine – Lacipil

Thuốc LACIPIL là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc LACIPIL (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lacidipine

Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp. Nhóm Chẹn kênh Calcium

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C08CA09.

Brand name: LACIPIL

Hãng sản xuất : GlaxoSmithKline

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 2 mg : hộp 28 viên,

Viên nén 4 mg : hộp 28 viên

Thuốc tham khảo:

LACIPIL 2 mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Lacidipine …………………………. 2 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

LACIPIL 4mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Lacidipine …………………………. 4 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Lacipil có thể được dùng riêng biệt như một biện pháp trị liệu bệnh cao huyết áp hay dùng kết hợp với những tác nhân làm hạ huyết áp khác như thuốc chẹn bêta và thuốc lợi tiểu.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống. Nên uống thuốc vào giờ cố định mỗi ngày, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.

Liều dùng:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg một lần mỗi ngày. Thuốc nên uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, tốt nhất vào buổi sáng, không cần phụ thuộc vào bữa ăn. Nếu cần có thể tăng liều lên 6 mg sau một thời gian cho phép để tác dụng dược lý được nhận biết rõ ràng. Trong thực tế, thời gian này không nên dưới 3-4 tuần trừ khi tình trạng lâm sàng đòi hỏi cần tăng liều nhanh hơn.

Ở bệnh nhân mắc bệnh gan, tính khả dụng sinh học của Lacipil có thể gia tăng và tác dụng hạ huyết áp cao hơn. Trong những trường hợp đó, liều khởi đầu nên được giảm xuống 2 mg, dùng mỗi ngày một lần. Do Lacipil không được đào thải qua thận, liều lượng dùng cho bệnh nhân mắc bệnh thận không cần phải điều chỉnh. Liều khởi đầu cho người già nên dùng 2 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng lên 4 hoặc 6 mg mỗi ngày như mô tả ở trên.

Không có báo cáo gì về sử dụng Lacipil ở trẻ em.

Điều trị có thể kéo dài không giới hạn.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Giống như các dihydropyridin khác, chống chỉ định dùng lacidipin cho bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng, sốc do tim, nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng, cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định, rối loạn chuyển hóa porphyrin.

4.4 Thận trọng:

Chú ý đề phòng

Cần cảnh giác khả năng Lacipil có thể gây giãn cơ tử cung khi sanh.

Thận trọng lúc dùng

Trong các nghiên cứu chuyên ngành. Lacipil không cho thấy có ảnh hưởng lên chức năng khởi nhịp của nút xoang hay gây ra sự kéo dài dẫn truyền trong nút nhĩ thất.

Tuy nhiên, cũng nên chú ý đến khả năng tác dụng trên lý thuyết của chất đối kháng calci ảnh hưởng đến hoạt động của các nút xoang và nút nhĩ thất, và theo dõi cẩn thận bệnh nhân có tiền sử bất thường.

Nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh và trên súc vật, Lacipil không ức chế sự co cơ tim. Tuy nhiên, như với những chất đối kháng calci khác, nên cẩn thận khi dùng Lacipil cho người có áp lực đổ đầy thất thấp.

Cần cẩn thận khi dùng ở bệnh nhân suy gan vì có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Lacidipin có thể gây ra chóng mặt. Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu họ cảm thấy chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc ức chế calci nói chung đều ức chế co bóp tử cung ở giai đoạn đầu, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn rằng thuốc làm chậm sinh đẻ. Tuy nhiên thuốc gây ra một số tai biến như: Gây thiếu oxy cho bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và nhau thai.

Không có số liệu về tính an toàn của Lacipil khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy không có tác dụng gây quái thai cũng như làm giảm tăng trưởng.

Lacidipin có thể gây giãn cơ tử cung trong thời kỳ mang thai do đó nên cân nhắc khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai hay làm chậm tăng trưởng của thai nhi.

Chỉ nên dùng lacidipin cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hay nhũ nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Nghiên cứu về khả năng bài tiết qua sữa ở súc vật, cho thấy rằng Lacipil (hay chất chuyển hóa của nó) hầu như không được bài tiết ra qua sữa. Chỉ nên dùng Lacipil cho phụ nữ có thai hay nuôi con bú khi lợi ích điều trị cho người mẹ cao hơn khả năng có thể xảy ra tác dụng ngoại ý cho thai nhi hay trẻ sơ sinh.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Lacipil thường được dung nạp rất tốt. Vài trường hợp có thể bị một số tác dụng phụ nhẹ liên quan đến tác động dược lý của sự giãn mạch ngoại biên. Tác dụng phụ thường thấy nhất là nhức đầu, đỏ bừng mặt, phù nề, chóng mặt và đánh trống ngực. Các tác dụng này thường thoáng qua và biến mất khi tiếp tục điều trị bằng Lacipil.

Đôi khi các chứng suy nhược, nổi ban ở da (bao gồm hồng ban và ngứa ngáy) đau bao tử, buồn nôn và đa niệu có được ghi nhận.

Cũng như các chất đối kháng calci khác, đau ngực, sưng nướu răng có được ghi nhận xuất hiện ở một số ít trường hợp.

Lacipil không liên quan đến các thay đổi đáng kể về xét nghiệm hay về huyết học. Người ta cũng đã ghi nhận một sự gia tăng phosphatase kiềm có hồi phục trong một số trường hợp rất hiếm.

Rối loạn hệ thần kinh:

Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.

Rất hiếm gặp: Run.

Rối loạn trên tim:

Thường gặp: Đánh trống ngực, tim đập nhanh.

Hiếm gặp: Đau thắt ngực nặng lên không xác định nguyên nhân, ngất, hạ huyết áp.

Cũng như các dihydropyridin khác, đã có báo cáo thuốc này gây nặng hơn bệnh đau thắt ngực không rõ nguyên nhân ở một số cá thể, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Hiện tượng này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim.

Rối loạn về mạch:

Thường gặp: Đỏ lựng.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: Khó chịu ở dạ dày, nôn.

Ít gặp: Tăng sản nướu răng.

Rối loạn trên da và các mô dưới da:

Thường gặp: phát ban trên da (gồm ban đỏ và ngứa).

Hiếm gặp: phù mạch, mày đay.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Thường gặp: tiểu nhiều.

Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng thuốc:

Thường gặp: suy nhược, phù.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng đồng thời Lacipil với những tác nhân làm hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp.

Nồng độ trong lacidipine trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với cimétidine.

Lacipil liên kết mạnh (hơn 95%) với albumine và a1-glycoprotéine. Không có vấn đề tương tác đặc hiệu trong các nghiên cứu giữa thuốc và các tác nhân làm hạ huyết áp khác như các thuốc chẹn bêta và thuốc lợi tiểu hay digoxine.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Chưa có báo cáo về quá liều lacidipin. Các triệu chứng dự kiến có thể bao gồm giãn mạch ngoại vi kéo dài kết hợp với hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm hoặc kéo dài dẫn truyền AV có thể xảy ra.

Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc biệt. Nên sử dụng các biện pháp chung để theo dõi chức năng tim, các biện pháp hỗ trợ và điều trị thích hợp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Lacidipine là một chất ức chế calci mạnh và đặc hiệu với tác động chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu.

Tác dụng chính của thuốc là làm giãn tiểu động mạch ngoại vi, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp.

Cơ chế tác dụng:

Lacidipine là một chất ức chế calci mạnh và đặc hiệu với tác động chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Khi dùng đường uống, Lacipil được hấp thu nhanh nhưng ít ở đường tiêu hóa. Thuốc mất hoạt tính một phần lớn đầu tiên ở gan. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 30 đến 150 phút.

Lacidipine được đào thải chủ yếu do sự chuyển hóa ở gan. Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây cảm ứng hay ức chế các enzyme ở gan. Khoảng 70% liều dùng được đào thải dưới dạng chuyển hóa qua phân và phần còn lại được đào thải dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu.

Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của Lacipil trong khoảng 2-9%. Thời gian bán hủy trong huyết tương là 8 giờ, tuy nhiên thời gian này có thay đổi tùy theo từng cá thể.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, 2-tert-butyl-4-methoxyphenol, povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, HPMC E15, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Ở nhiệt độ dưới 30°C. Viên nén Lacipil nên được bảo quản tránh ánh sáng và do đó không được tháo ra khỏi bao bì khi chưa dùng. Nếu cần phải bẻ một nửa viên 4 mg, phân nửa chưa dùng phải được cất giữ trong bao bì của thuốc và nên dùng trong vòng 48 giờ.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM