L-ornithine-L-aspartate – Heltec

Thuốc Heltec là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Heltec (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : L-Ornithine L-Aspartate

Phân loại: Thuốc bảo vệ gan. Thuốc chuyển hóa trong chu trình urê

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A05BA06.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Heltec

Hãng sản xuất : Korea Pharma Co., Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Gói bột cốm : 3000 mg

Thuốc tham khảo:

HELTEC

Mỗi gói bột có chứa:

L-Ornithin L-Aspartat

………………………….

3000 mg

Tá dược

………………………….

vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các bệnh lý mắc kèm và bệnh thứ phát do giảm chức năng giải độc của gan (như xơ gan), bệnh não gan tiềm ẩn hoặc bệnh não gan có biểu hiện triệu chứng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Hòa tan thuốc trong một lượng vừa đủ chất lỏng (nước, trà, nước ép trái cây), uống trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn. Dùng thuốc ngay sau khi pha.

Liều dùng:

Uống 1 đến 2 gói có chứa 3 g L-Ornithin – L-Aspartat trong một lần, tối đa 3 lần/ngày.

Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:

Kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em còn hạn chế. (xem mục Thận trọng)..

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với L-Ornithin – L-Aspartat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Suy thận nặng (giá trị creatinin huyết thanh lớn hơn 3 mg/ 100 ml).

4.4 Thận trọng:

Thuốc có chứa aspartame. Aspartame là nguồn cung cấp phenylalanin. Nó có thể có hại nếu bệnh nhân mắc chứng phenylceton niệu, một rối loạn di truyền hiếm gặp. Trong trường hợp này, phenylalanin tích lũy bởi vì cơ thể không đào thải được. Aspartame được phân giải và hấp thu trong đường tiêu hóa. Một trong những sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải là phenyl-alanin. Không có các dữ liệu cận lâm sàng hoặc lâm sàng để đánh giá việc sử dụng aspartame ở trẻ em dưới 12 tuần tuổi.

Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi: không có dữ liệu về việc dùng thuốc ở trẻ em.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân khi được điều trị bằng L-Ornithin – L-Aspartat có thể bị ảnh hưởng.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng L-Ornithin – L-Aspartat trong thai kỳ. L-Ornithin – L-Aspartat lại chưa được nghiên cứu đầy đủ trên động vật về độc tính cho sinh sản. Vì vậy nên tránh sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên nếu việc điều trị bằng L-Ornithin – L-Aspartat được xem là thiết yếu, phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc.

Thời kỳ cho con bú:

Không có bằng chứng về việc L-Ornithin – L-Aspartat có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy nên tránh sử dụng L-Ornithin – L-Aspartat cho phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên nếu việc điều trị bằng L-Ornithin – L-Aspartat được xem là thiết yếu, phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc..

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Ít gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.

Hiếm gặp: đau các chi

Tuy nhiên các tác dụng không mong muốn này thường thoáng qua và không yêu cầu phải ngưng dùng thuốc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không có nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện. Cho đến nay chưa ghi nhận có tương tác thuốc..

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có ghi nhận về ngộ độc do quá liều L-Ornithin – L-Aspartat. Điều trị triệu chứng trong trường hợp quá liều và tích cực theo dõi để có biện pháp xử lý kịp thời..

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

L-Ornithin – L-Aspartat thể hiện hoạt tính in vivo dưới dạng 2 acid amin là ornithin và acid aspartic bằng hai cơ chế giải độc gan chủ yếu: tổng hợp ure và tổng hợp glutamin.

Sự tổng hợp ure diễn ra ở tế bào gan quanh tĩnh mạch cửa, tại đó ornithin hoạt động như là chất hoạt hóa của 2 enzyme ornithin carbammoyltransferase và carbamoyl phosphat synthetase cũng như là cơ chất của quá trình tổng hợp ure.

Sự tổng hợp glutamin diễn ra ở các tế bào gan quanh tĩnh mạch. Đặc biệt ở điều kiện bệnh lý acid aspartic, các acid dicarboxylic khác, cũng như các chất chuyển hóa của ornithin được hấp thu vào các tế bào và tại đó được sử dụng để liên kết với amoniac dưới dạng glutamin.

Acid glutamic hoạt động trong điều kiện sinh lý cũng như bệnh lý với vai trò là acid amin gắn kết amoniac. Acid amin glutamin hiện diện trong cơ thể không chỉ là chất đào thải cho amoniac mà còn có vai trò quan trọng trong việc hoạt hóa chu trình ure

Ở điều kiện sinh lý ornithin và acid aspartic được sử dụng không giới hạn để tổng hợp ure.

Các thí nghiệm trên động vật cho thấy quá trình tổng hợp glutamin tăng để giải thích cho cơ chế làm giảm amoniac. Trong các nghiên cứu lâm sàng riêng lẻ ghi nhận được sự cải thiện trong tỷ lệ acid amin mạch nhánh và acid amin thơm.

Cơ chế tác dụng:

L-Ornithin L-Aspartat là dạng muối bền của hai amino acid ornithin và acid aspartic. Cả ornithin và aspartat đều có nguồn gốc nội sinh, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể. L-Ornithin L-Aspartat kích thích tổng hợp vòng urê và glutamin, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc amoniac ở gan và não.

Aspartate và Ornithine kích thích sự tạo thành a-ketoglutarate và glutamate nhằm làm giảm nồng độ amoniac ở não.

Aspartate và Ornithine kích thích sự tạo thành ATP liên quan đến chu trình T.C.A và kích thích sự chuyển năng lượng giữa chất gian bào của ty lạp thể với bào tương, có liên quan đến con đường Malate-Aspartate.

Aspartate đóng vai trò rất quan trọng trong sự sinh tổng hợp chất Purine và Pyrimidine.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

L-Ornithin – L-Aspartat được hấp thu nhanh và phân giải thành ornithin và aspartat. Cả hai acid amin đều có thời gian bán thải ngắn, từ 0,3 đến 0,4 giờ. Một lượng nhỏ aspartat xuất hiện ở dạng không đổi trong nước tiểu..

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

D-mannitol, citric acid, lemon flavor cotton, orange flavor cotton, sunset yellow, aspartame.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM