L-ornithine-L-aspartate – Asicurin

Thuốc Asicurin , L-ornithin-L-aspartat là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Asicurin , L-ornithin-L-aspartat (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : L-Ornithine L-Aspartate

Phân loại: Thuốc bảo vệ gan. Thuốc chuyển hóa trong chu trình urê

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A05BA06.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Asicurin , L-ornithin-L-aspartat

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền 5000 mg/10 ml

Dung dịch tiêm truyền 500 mg/5 ml

Thuốc tham khảo:

ASICURIN 5000
Mỗi ống tiêm 10ml có chứa:
L-Ornithin L-Aspartat …………………………. 5000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

ASICURIN 5000
Mỗi ống tiêm 10ml có chứa:
L-Ornithin L-Aspartat …………………………. 5000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

L-ORNITHIN-L-ASPARTAT 500mg/5ml
Mỗi ống tiêm 5ml có chứa:
L-Ornithin L-Aspartat …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các rối loạn khởi phát trong tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

Các tính trạng tăng amoniac huyết trong các bệnh gan: viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan, gan nhiễm mỡ, bệnh não gan.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc được dùng để tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Khi sử dụng để tiêm truyền tĩnh mạch ASICURIN 5000 được pha loãng với các dung dịch truyền điện giải vô trùng: dung dịch Glucose 5%, dung dịch điện giải Ringer. Tốc độ truyền tối đã được khuyến cáo là 5000mg L- ornthin-L-aspartat (tương đương 1 ống ASICURIN 5000) trong 1 giờ. Việc sử dụng tốc độ truyền, tần số truyền và quá trình điều trị được xác định riêng biệt dựa vào đánh giá tình trạng bệnh nhân.

Liều dùng:

Liều dùng của L-ornithin – L-aspartat tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và mức độ đáp ứng. Thông thường liều dùng là 20g L-ornithin – L-aspartat (tương đương 4 Ống ASICURIN 5000) trong 24 giờ.

Trường hợp tình trạng bệnh nặng, biểu hiện bởi việc suy giảm ý thức, hôn mê hoặc tiền hôn mê liều dùng có thể tăng lên 40g (tương đương 8 Ống ASICURIN 5000) dùng trong 24 giờ.

Trường hợp cần sử dụng liều cao hơn liều thông thường đề nghị không hòa tan quá 30g (tương đương 6 ống ASICURIN) trong 500ml dịch truyền.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Suy thận nặng.

Bệnh nhân nhiễm acid lactic, nhiễm độc methanol, thiếu men Fructose 1,6-diphosphatase

4.4 Thận trọng:

Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc

Chú ý nguy Cơ SỐC phản vệ của thuốc khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch.

Cần theo dõi nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu khi sử dụng liều cao.

Trường hợp bệnh nhân suy thận cần có sự điều chỉnh liều.

Sử dụng cho người già và trẻ em sẽ có những khác biệt về chuyển hóa, không khuyến cáo sử dụng liều cao ở trẻ nhỏ do chưa có các dữ liệu nghiên cứu đầy đủ.

Thuốc có chứa Natri metabisulfit khi sử dụng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn như: kích ứng da, rối loạn tiêu hóa, hô hấp liên quan đến chuyển hóa của các acid lưu huỳnh hoặc suy tuần hoàn và thần kinh trung ương ở những người quá mẫn. Trường hợp sử dụng phối hợp Với các thuốc khác có sử dụng Natri metabisulfit hoặc các muối khác của acid lưu huỳnh cần cẩn thận để tránh độc tính ở nông độ cao: ngạt, ngừng hô hấp, sốc phản vệ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe, do đó cần tránh lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có ghi nhận về tác động của L-ornithin-L-aspartat trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Do đó, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú khi cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có ghi nhận về tác động của L-ornithin-L-aspartat trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Do đó, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú khi cần thiết.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các từ ngữ dưới đây đã được sử dụng để phân loại sự xuất hiện của các phản ứng bất lợi: rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (>1/100, <1/10); ít gặp (>= 1/1000, < 1/100); hiếm gặp ở 1/10.000 < 1/1.000, rất hiếm gặp (< 1/10.000); không biết tần số (Không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Rối loạn tiêu hóa: ít gặp: Buồn nôn

Hiếm gặp: Nôn.

Không biết tần số: Quá mẫn cảm, dị ứng (phản vệ).

Buồn nôn và nôn thường là tạm thời và không cần ngưng dùng thuốc. Các rối loạn sẽ biến mất khi giảm liều hoặc giảm tỷ lệ truyền.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có công bố về tương tác thuốc với L-ornithin-L-aspartat. Tuy nhiên L-Ornithin-L-aspartat không được khuyến cáo để tiêm truyền cùng với penicilin, Vitamin K, rifampicin, meprobamat, diazepam, clomethiazol, thiopental natri và vincamin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có thông báo về trường hợp quá liều L-ornithin-L-aspartat. Nếu có nghi ngờ quá liều cần thông báo ngay có bác sĩ…

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

L-ornithin-L-aspartạt là một muối kép ổn định được tạo thành từ 2 amino acid tự nhiên L-ornithin và L-aspartic. Khi vào cơ thể phân ly tạo thành 2 amino acid thành phần,

L-ornithin và L-aspartic là nguyên liệu quan trọng tham gia vào chu trình urê chuyển hóa amoniac tại gan. Vì vậy, thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình giải độc ở gan và làm tăng quá trình bài tiết chất gây độc thần kinh amoniac.

L-aspartic và L-ornithin là các chất nền đối với quá trình tổng hợp Glutamat các tế bào gan bị tổn thương. Sự nghịch chuyển amin, bao gồm sự vận chuyển nhóm amino từ hầu hết các amino acid sang ketoglutarat, kết quả là chuyển thành glutamat và cuối cùng là glutamin, một hợp chất không độc. Đây là chất chủ yếu được hình thành ở các tế bào hệ thống thần kinh trung ương và các tế bào cơ. Glutamin nội bảo là chất điều tiết quá trình tổng hợp của protein và khi lượng glutamin tăng lên sẽ tăng quá trình tổng hop protein.

L-aspartic tham gia vào vòng acid citric và làm chất xúc tác cho các phản ứng trên xảy ra dễ dàng để bảo vệ các acid amino khác và các acid amino đã tách. Nhóm amino glutamat tham gia vào quá trình tổng hợp carbamoylphosphat nhờ Carbamylphosphat synthese. Việc chuyển nhóm Carbamoyl tới Onithin trong vòng urê dẫn tới hình thành Citrullin và cuối cùng là urê. Trong hệ thống glutamat – glutamin có thể tích luỹ được ¼ hàm lượng amoniac được tạo ra trong quá trình chuyển hoá. Các phản ứng trên xảy ra trong sự hiện diện của Onithin Carbamoyltransferase, Ornithin là một chất hoạt hoá của Carbamoylphosphate synthese và Carbamoyltransferase.

Aspartic tham gia vào quá trình tổng hợp Pyrimidin giúp tái tạo lại Acid nucleic ở các tế bào gan bị tổn thương.

Cơ chế tác dụng:

L-Ornithin L-Aspartat là dạng muối bền của hai amino acid ornithin và acid aspartic. Cả ornithin và aspartat đều có nguồn gốc nội sinh, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể. L-Ornithin L-Aspartat kích thích tổng hợp vòng urê và glutamin, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc amoniac ở gan và não.

Aspartate và Ornithine kích thích sự tạo thành a-ketoglutarate và glutamate nhằm làm giảm nồng độ amoniac ở não.

Aspartate và Ornithine kích thích sự tạo thành ATP liên quan đến chu trình T.C.A và kích thích sự chuyển năng lượng giữa chất gian bào của ty lạp thể với bào tương, có liên quan đến con đường Malate-Aspartate.

Aspartate đóng vai trò rất quan trọng trong sự sinh tổng hợp chất Purine và Pyrimidine.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi tiêm thuốc được hấp thu hoàn toàn. Nửa đời sinh học của Ornithin và Aspartic là khoảng 0,3 – 0,4 giờ. L-ornithin L-aspartat tham gia vào các quy trình chuyển hóa chất chuyển hóa chính là ure và các dạng liên kết với ure được thải trừ qua phân và nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không tìm thấy trong các tài liệu tham khảo được.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM