Hydrocortisone – Umecorn

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Hydrocortisone

Phân loại: Thuốc Corticosteroids.

Nhóm pháp lý: Đường uống/tiêm là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine). Dùng ngoài da là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drugs)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): H02AB09, D07AA02, D07XA01, S01BA02, S01CB03, S02BA01, A01AC03, A07EA02, C05AA01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Umecorn

Hãng sản xuất : Umedica Laboratories PVT. Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm

Hộp 10 lọ 100 mg

Thuốc tham khảo:

UMECORN
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa:
Hydrocortisone …………………………. 100 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Hydrocortisone được chỉ định để có tác đụng glueocorticoid nhanh trong các trường hợp sau đây:

Rối loạn nội tiết: suy thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát

Các bệnh chất tạo keo (collagen disease): lupus ban đỏ toàn thân

Các bệnh ngoài da: ban đỏ dạng nặng (hội chứng Steven-Johnson)

Các tình trạng dị ứng: hen phế quản, các phản ứng phản vệ.

Các bệnh đường tiêu hóa: viêm ruột gây loét: bệnh Crohn

Các bệnh đường hô hấp: bệnh do sự hít phải dịch dạ dày.

Các trưởng hợp cấp cứu nội khoa: thuốc được chỉ định trong điều trị choáng thứ phát do thiểu năng vỏ thượng thận hoặc choáng không đáp ứng với điều trị quy ước khi có thể có thiểu năng vỏ thượng thận.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Chuẩn bị dụng địch tiêm:

Để tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp, chuẩn bị dung dịch vô trùng bằng cách cho không quá 2ml nước cất vào lọ thuốc chứa 100 mg, lắc đều và hút ra để tiêm.

Để truyền tĩnh mạch, lúc đầu cũng chuẩn bị như trên sau đó cho thêm 100 — 1000 ml dung dịch dextrose 5% (hoặc nước mudi ding trương hoặc dung dich dextrose 5% trong nước muối đẳng trương nêu bệnh nhân không bị hạn chế dung natri)

Khi chuẩn bị như trên, pH dung dịch sẽ vào khoảng 7,0=8,0.

Nên dùng ngay sau khi pha

Liều dùng:

Thuốc tiêm Hydrocortison natri succinat có thể dùng theo đường tiêm vào tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm vào bắp, trong cấp cứu đầu tiên phương pháp nên chọn là tiêm vào tĩnh mạch. Tiếp theo thời kỳ cấp cứu đầu tiên cần cân nhắc dùng một thuốc tiêm có tác dụng lâu hơn hoặc một thuốc uống, tùy theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh liều dùng có thể từ 100 – 500mg tiêm tĩnh mạch trong vòng từ một đến 10 phút, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và điều kiện lâm sàng, điều đó có thể nhắc lại với khoảng cách là 2; 4 hoặc 6 giờ.

Nói chung liệu pháp dùng corticosteroid liều cao chỉ được tiếp tục cho đến khi tình trạng của bệnh nhân được ổn định, thông thường không quá từ 48 — 72 giờ nếu phải dùng liệu pháp hydrocortisone qua 48 – 72 giờ thì có thể xảy ra tình trạng Natri huyết lên cao, vì vậy cần thay thuốc tiêm Hydrocortison natri suceinat bằng một corticosteroid như Methylprednisolon natri succinat vì thuốc này không hoặc giữ ít natri. Mặc đầu nếu điều trị trong khoảng thời gian ngắn và với liều cao những tác dụng bất lợi có thể ít xảy ra, song. vẫn có thể có hiện tượng loét dạ dày hành tá tràng. Liệu pháp antacid dự phòng có thể được chỉ định.

Những bệnh nhân bị chấn thương tâm thần (stress) nặng sau khi được điều trị bằng corticosteroid cần phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và các triệu chứng của thiểu năng vỏ tuyến thượng thận (adreocortical insufieieney). Liệu pháp corticosteroid chỉ là biện pháp điều trị hỗ trợ chứ không thay thế được liệu pháp điều trị quy ước.

Bệnh nhân cao tuổi: thuốc được dùng lúc đầu trong các tình trạng bệnh cấp tính ngắn hạn, không có một thông tin nào gợi ý rằng một thay đổi liều lượng được đảm bảo ở người cao tuổi. Tuy nhiên khi điều trị những bệnh nhân cao tuổi cần phải lưu ý rằng những hậu qua của các tác dụng phụ thông thường của corticosteroid lên người cao tuổi sẽ nặng hơn và vì vậy những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ.

Trẻ em: Trong khi điều trị cho trẻ em, có thể giảm liều. Việc này phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh và vào đáp ứng của bệnh nhi hơn là phụ thuộc vào tuổi tác và cân nặng, nhưng không được dưới 25 mg/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Người bệnh nhiễm khuẩn (đặc biệt trong lao tiến triển), nhiễm virus (thủy đậu, zona, herpes giác mạc), nhiễm nấm bệnh hay kí sinh trùng chỉ được dùng glucocorticoid sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nhiễm các bệnh kể trên.

4.4 Thận trọng:

Corticosteroid không nên dùng để điều để điều trị phù não liên quan chấn thương đầu cấp tính hoặc tổn thương mạch máu não vì không lợi ích và có thể có ảnh hưởng xấu.

Ở những bệnh nhân dùng thuốc với liều cao hơn liều sinh lý (khoảng 30 mg hydrocortison) trong thời gian lớn hơn 3 tuần thì không nên ngừng thuốc đột ngột. Từ khi bắt đâu giảm liều cho đến khi ngừng hắn thuốc có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng phụ thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị, Có thể cần phải có nhiều buổi thăm khám lâm sàng diễn biễn bệnh trạng trong thời gian ngừng thuốc. Nếu bệnh trạng không bùng phát trở lại trong thời gian ngừng thuốc corticosteroid và việc ức chế trục vùng đưới đổi – tuyến yên – vỏ thượng thận không có những biểu hiện rõ ràng, thì liều dùng corticosteroid toàn thân có thể giảm xuống ngang với liều sinh lý.

Ngưng đột ngột corficosteroid sau khi dùng liên tục trong thời gian 3 tuần chỉ thích hợp sau khi đã cân nhắc chắc chắn những rối loạn sẽ không quay lại.

Ngưng thuốc đột ngột ở mức liều 160 mg hydrocortison trong 3 tuần ở đa số bệnh nhân thì không rõ sẽ dẫn đến ức chế trục vùng dưới đồi – tuyến yên – vỏ thượng thận thể hiện rõ về mặt lâm sàng hay không. Ở những bệnh nhân sau đây, việc ngưng điều trị bằng corticosteroid một cách từ từ cần được cân nhắc ngay cả khi liệu trình kéo dài dưới 3 tuần:

Bệnh nhân dùng corticosteroid toàn thân, liều lặp lại đặc biệt là khi dùng nhiều hơn 3 tuần

Bệnh nhân được kê toa với liệu trình ngắn trong vòng 1 năm sau khi đã ngưng một liệu trình dài.

Bệnh nhân có nhiều khả năng khác dẫn đến suy vỏ thượng thận ngoài việc sử dụng corticosteroid ngoại sinh.

Bệnh nhân dùng corticosteroid toàn thân với liều hượng nhiều hơn 160 mg hydrocortison.

Bệnh nhân có dùng liệu lặp lại vào buổi tối.

Có thể hạn chế những tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều lượng có hiệu quả ở mức thấp nhất trong thời hạn ngắn nhất. Cần phải theo dõi bệnh nhân một cách chặt chẽ để điều chỉnh liều lượng một cách thích hợp đối với tình trạng nặng nhẹ của bệnh.

Các bệnh nhân cần phải có phiếu theo dõi điều trị bằng steroid, phiếu này cung cấp những hướng dẫn rõ ràng về những điều cần phải thận trọng để giảm thiểu rủi ro khi sử dụng thuốc và những thông tin chỉ tiết về người kê đơn, thuốc, liều lượng và thời gian điều trị.

Chứng teo vỏ thượng thận phát triển trong quá trình điều trị đài ngày và có thể vẫn tồn tại hằng tháng sau khi ngưng điều trị. Vì vậy, sau một quá trình điều trị đài ngày, phải ngừng sử dụng corticosteroid dần dần để tránh hiện tượng suy vỏ thượng thận cấp tính. Từ khi bắt đầu giảm liều cho đến khi ngừng hẳn thuốc có thể kéo đài hàng tuần, hàng tháng phụ thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị. Liều hượng có thể tạm thời tang lên trong quả trình điều trị dài ngày khi có xuất hiện bệnh gian phát (intercurrent illness), chấn thương hoặc phẫu thuật: nếu corticosteroid sau thời gian điều trị dài ngày đã chấm đứt thì tạm thời có thể phải dùng lại.

Cortfieosteroid có thể che lắp những dấu hiệu nhiễm khuẩn và những bệnh mới có thể xuất hiện trong quá trình điều trị. Sự ức chế các đáp ứng chống viêm và chức năng miễn dịch làm tăng khả năng nhiễm nắm, nhiễm virus và nhiễm khuẩn có thể làm cho bệnh nặng hơn. Các dấu hiệu lâm sàng thường không dién hình và bệnh có thể đã ở giai đoạn nghiêm trọng trước khi phát hiện ra.

Bệnh thủy đậu cần được xem xét đặc biệt vì căn bệnh thông thường và không nghiêm trọng này có thể dẫn đến từ vong đối với những bệnh nhân suy yếu miễn địch. Những bệnh nhân này (hoặc bố mẹ của các bệnh nhi) nếu không rõ là đã từng mắc thủy đậu hay chưa thìcần được khuyên bảo tránh tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, bệnh nhan herpes zoster và nếu như đã có tiếp xúc thì cần phải theo đối chặt chẽ.

Cần gây miễn dịch thụ động bằng globulin miễn dịch (VZIG) chéng varicella/zoster cho những bệnh nhân chưa có miễn dịch đang được điều trị bằng corticosteroid toàn thân hoặc đã dùng chúng trong 3 tháng trước: miễn dịch thụ động này cần được tiến hành trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp xúc với thủy đậu. Nếu xét nghiệm dương tính với thủy đậu thì bệnh nhân phải được điều trị chuyên khoa gấp. Không cần ngưng điều trị corticosteroid và liều dùng có thể tăng lên.

Bệnh nhân cần được khuyến cáo chú ý đặc biệt để tránh phơi nhiễm đối với bệnh sởi và cần nhận tư vấn y tế ngay khi sự phơi nhiễm nếu có xảy ra. Có thể cần đến các glubulin miễn dịch thông thường để dự phòng.

Không được sử dụng vacxin sống đối với các bệnh nhân có Suy yếu trước các đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với các vacxin khác cũng không được khẳng định.

Do khả năng lưu giữ thể dịch, cần lưu ý khi sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân suy thận hoặc suy tim sung huyết.

Corticosteroid có thể làm nặng hơn bệnh tiểu đường, cao huyết áp, tăng nhãn áp và động kinh và do đó những bệnh nhân hoặc tiền sử gia đình có những tình trạng như vậy thì cần được kiểm soát thường xuyên.

Cần lưu ý và giám sát thường xuyên bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng (đặc biệt là tiền sử loạn thần docorticosteroid), tiền sử bệnh cơ do steroid, loét tiêu hóa hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh lao.

Ở bệnh nhân suy gan, nồng độ trong máu của corticosteroid có thể tăng lên. Do đó, bệnh nhân cần được giám sát chặt chế. Bệnh nhân suy thận cần được giám sát tương tự.

Bệnh nhân hoặc/và người giảm hộ cần được cảnh báo về những phản ứng loạn thần nghiêm trong khi dùng cortieosteroid toàn thân. Các triệu chứng, dién hình xuất hiện trong vòng vài ngày đến vài tuần từ lúckhởi đầu trị liệu. Nguy cơ cao khi dùng liều cao mặc dù liễu lượng,không dùng để tiên đoán sự tiến triển, thể loại, mức độ nghiêm trọng và thời lượng của phản ứng. Hầu hết các phản ứng có thể điều trị bằng cách giảm liều hoặc ngưng thuốc cho dù phải viện đến các liệu pháp chuyên môn. Bệnh nhân cần được tư vấn y tế có lo ngại về các triệu chứng về mặt tâm thần phát sinh, đặc biệt khi nghỉ ngờ có trạng thái tram cảm hoặc ý định tự sát. Bệnh nhân cũng cần được cảnh báo về những rối loạn tâm thần có thể xảy ra ngay khi hoặc trong quá trình giảm liều/ ngưng dùng các steroid toàn thân, mặc dù các phản ứng như thế là ít gặp.

Đặc biệt lưu ý khi dùng corticosteroid toàn thân cho những bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử của chính họ hoặc của những người thân thuộc hàng, đầu của họ về rối loạn cảm xúc nghiêm trọng. Những triệu chứng bao gồm chứng trầm cảm hoặc hưng-trầm cảm và loạn thần do steroid trước đây.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có thông tin báo cáo.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A (dạng dùng ngoài)

US FDA pregnancy category: C (dạng dùng ngoài)

Thời kỳ mang thai:

Thử trên động vật, glucocorticoid có tác dụng có hại trên thai. Tuy nhiên, các kết quả này không tương ứng ở người. Dù vậy, dùng thuốc kéo dài, liều cao sẽ gây nguy cơ ức chế vỏ thượng thận của thai. Dùng trước khi chuyển dạ, glucocorticoid có tác dụng bảo vệ chống lại hội chứng suy hô hấp rất nguy hiểm cho trẻ đẻ non. Điều trị hen cho người mang thai nên phối hợp glucocorticoid, vì bản thân hen là một nguy cơ lớn đối với thai.

Thời kỳ cho con bú:

Hydrocortison bài tiết qua sữa, gây nguy hại cho trẻ nhỏ, thậm chí ngay cả với liều bình thường.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Trong điều trị glucocorticoid dài ngày, ADR phổ biến nhất là trạng thái giả Cushing và chứng loãng xương ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Ngược lại, ADR rất hiếm xảy ra với liệu pháp tiêm liều cao ngắn ngày.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.

Mắt: Đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.

Cơ xương: Loãng xương, teo cơ.

Nội tiết: Hội chứng giả Cushing ở các mức độ khác nhau, chậm lớn ở trẻ em; không đáp ứng thứ phát của vỏ thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong thời gian stress, như khi bị chấn thương, phẫu thuật hoặc bị bệnh, tăng cân.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Rối loạn tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, chảy máu vết loét, loét ruột non.

Rối loạn tâm thần: Hưng phấn quá độ, lú lẫn, trầm cảm khi ngừng thuốc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Phản ứng ở da: Viêm da tiếp xúc, teo da, chậm lành sẹo.

Miễn dịch: Phản ứng miễn dịch, phản ứng dạng phản vệ kèm co thắt phế quản.

Nhiễm khuẩn do vi khuấn “cơ hội” gây bệnh với độc lực thấp.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể giảm thiểu hội chứng giả Cushing và chứng loãng xương bằng cách chọn cấn thận chế phấm thuốc steroid, chương trình dùng thuốc cách một ngày hoặc ngắt quãng; liệu pháp phụ trợ có thể có hiệu quả trong điều trị loãng xương do steroid (calci, vitamin D..). Phải thường xuyên quan tâm đến nhiễm khuấn do vi khuấn “cơ hội”. Nếu cần, phải dùng kháng sinh.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin, thi corticosteroid bị tăng chuyển hóa và giảm tác dụng.

Khi dùng đồng thời corticosteroid với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali, như các thiazid, furosemid thì càng tăng sự thiếu hụt kali.

Dùng đồng thời cortieosteroid và các thuốc chỗng viêm không steroid sẽ làm tăng tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày – tá tràng.

Corticosteroid cũng làm thay đổi đáp ứng của người bệnh với các thuốc chống đông máu.

Corticosteroid làm tăng nhu cầu thuốc chống đái tháo đường và thuốc chống tăng huyết áp.

Corticosteroid có thể làm giảm nồng độ salicylat trong huyết thanh và làm giảm tác dụng của thuốc chống muscarin trong bệnh nhược cơ.

4.9 Quá liều và xử trí:

Rất hiếm gặp quá liều gây nên ngộ độc cấp hoặc gây chết. Trong các trường hợp quá liều, không có thuốc đối kháng điển hình, chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Hydrocortison là corticoid được tiết ra từ tuyến vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Hydrocortison succinat, tan trong nước, được thủy phân nhanh thành hydrocortison hoạt tính nhờ esterase trong máu.

Các glucocorticoid đi qua màng tế bào và gắn kết với những thụ thể đặc hiệu trong bào tương. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết với DNA (chromatin), và kích thích sự phiên mã của RNA thông tin và do đó ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như là giữ vai trò thiết yếu trong hiệu quả tác động toàn thân của glucocorticoid. Tác động dược lý tối đa của các corticosteroid xuất hiện sau khi đã đạt đến nồng độ đỉnh, điều này để ra rằng hầu hết tác động của thuốc là kết quả của sự tác động lên hoạt tính men hơn là do tác dụng trực tiếp của thuốc.

Các glucocorticoid dưới dạng tự nhiên và tổng hợp là các steroid vỏ thượng thận có thể dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa.

Glucocorticoid tự nhiên (hydrocortison va cortison), có tính chất giữ muối, được sử dụng như là một liệu pháp thay thế trong tình trạng suy thượng thận. Các dẫn xuất tổng hợp của chúng được sử dụng chủ yếu vì hiệu ứng chống viêm trong các rối loạn của nhiều cơ quan.

Hydrocortison nafri succinat có cùng tính chất chuyển hóa và kháng viêm tương tự hydrocortisone. Khi được dùng song song với cùng phân tử lượng, hai hợp chất có hoạt tính sinh học tương đương nhau. Khả năng hòa tan trong nước cao của dạng ester natri succinat của hydrocortison cho phép tiêm tĩnh mạch ngay lập tức liều cao hydrocortison trong một lượng nhỏ dung môi và đặc biệt hữu ích khi cần đến nồng độ cao hydrocortisone trong máu một cách nhanh chóng.

Sau khi tiêm tĩnh mạch của hydrocortison natri succinat, hiệu quả có thể chứng minh rõ ràng trong vòng một giờ và kéo dài trong một thời gian nhất định. Liều thuốc được bài xuất gần như hoàn toàn trong vòng 12 giờ. Vì vậy, nếu được yêu cầu muốn duy trì nồng độ hằng định cao trong máu, việc tiêm thuốc nên được thực hiện mỗi 4-6 giờ. Dạng thuốc này cũng được hấp thu nhanh chóng khi dùng tiêm bắp và được bài tiết với một mô hình tương tự như tiêm tĩnh mạch.

Các glucocorticoid gây hiệu ứng chuyển hóa sâu sắc và đa dạng. Ngoài ra, chúng thay đổi đáp ứng miễn dịch đối với nhiều loại tác nhân khác nhau.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế chống viêm của các corticoid tổng hợp: ức chế tạo acid arachidonic, từ đó giảm tổng hợp và giải phóng các chất gây viêm như prostaglandin, leucotrien…; ức chế sản xuất các chất trung gian của quá trình viêm, ức chế sự giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch ở tại vùng tổn thương; ức chế sự di chuyển bạch cầu, làm giảm hoạt động thực bào của đại thực bào, của bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các cytokin; ổn định màng tiêu thể của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, do đó ức chế giải phóng các enzym tiêu protein, các ion superoxyd (các gốc tự do), làm giảm hoạt tính của các yếu tố hoá hướng động, các chất hoạt hoá của plasminogen, collagenase, elastase…

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn Hydrocortisone sodium succinate. Khoảng 40 đến 90% hydrocortisone gắn kết vào protein huyết tương. Phân tự do, không liên kết của hormone gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại có tính chất như một lượng dự trữ.

Nửa đời sinh học khoảng 100 phút. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Sau khi tiêm bắp, các ester natri phosphat và natri succinat tan trong nước hấp thu nhanh và hoàn toàn, còn hydrocortison còn chức năng rượu tự do va các ester tan trong lipid hấp thu chậm.

Hydrocortison cũng hấp thụ tốt qua da, đặc biệt khi đã bị tốn thương.

Sau khi hấp thu, hydrocortison chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hóa như tetrahydroeortison và tetrahydrocortisol. Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu đưới đạng liên hợp glueuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose monohydrate, Maize starch, Magnesium stearate

6.2. Tương kỵ :

Các thuốc tiêm hydrocortison và ester đã được thông báo có tương kỵ với nhiều loại thuốc, nhưng tính tương hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố (thí dụ nồng độ thuốc, pH cuối cùng, nhiệt độ); cần tham khảo thêm tài liệu chuyên biệt để thêm thông tin

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ 20 – 25 °C, tránh ánh sáng.

Dung dịch đã pha từ thuốc bột được bảo quản < 25 oC, tránh ánh sáng, chỉ dùng dung dịch trong suốt, không được dùng sau khi pha quá 3 ngày. Dung dịch và hỗn dịch hydrocortison không bền với nhiệt nên không được hấp tiệt trùng

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam