Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Midacemid
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Midacemid (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Hydrochlorothiazide + Quinapril
Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09BA06
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Midacemid
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim
Midacemid 10/12,5, Mỗi viên có chứa: Quinapril (dưới dạng Quinapril hydroclorid) 10 mg; Hydroclorothiazid 12,5 mg.
Midacemid 20/12,5, Mỗi viên có chứa: Quinapril (dưới dạng Quinapril hydroclorid) 20 mg; Hydroclorothiazid 12,5 mg.
Thuốc tham khảo:
MIDACEMID 10/12,5 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Quinapril | …………………………. | 10 mg |
Hydrochlorothiazide | …………………………. | 12,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Tăng huyết áp ở những người bệnh đã điều trị ổn định bằng từng thành phần đơn lẻ ở hàm lượng tương tự.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng đường uống, không bẻ viên thuốc để chia nhỏ liều.
Thuốc có thể uống cùng bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn, nên uống thuốc cùng thời điểm giữa các ngày khác nhau.
Liều dùng:
Liều dùng của quinapril/ hydroclorothiazid (QPL/HCT) phải điều chỉnh cho phù hợp với mỗi người bệnh, trên cơ sở dung nạp và đáp ứng lâm sàng đối với thuốc.
Độ an toàn và hiệu lực của thuốc ở trẻ em chưa được xác định (không dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi).
Liều dùng cho người lớn: Bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với đơn trị liệu quinapril có thể dùng 10 mg QPL/ 12,5 mg HCT hoặc 20 mg QPL/ 12,5 mg HCT. Tùy vào đáp ứng lâm sàng, có thể tăng liều của một trong 2 thành phần. Tuy nhiên chỉ nên tăng liều HCT sau 2-3 tuần kể từ khi có đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nhân kiểm soát được huyết áp với 25 mg HCT /ngày, nhưng có dấu hiệu mất kali có thể chuyền sang điều trị với 10 mg QPL/12,5 mg HCT hoặc 20 mg QPL/ 12,5 mg HCT để giảm rối loạn cân bằng điện giải.
Người suy thận: Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút.
Người cao tuổi: Liều nên giữ ở mức thấp nhất có thể đảm bảo kiểm soát huyết áp.
4.3. Chống chỉ định:
Có tiền sử quá mẫn với quinapril (hoặc các thuốc ức chế ACE), các thiazid và các thuốc khác là dẫn xuất của sulfonamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không được sử dụng aliskiren phối hợp với quinapril ở người bệnh đái tháo đường có tăng huyết áp hoặc suy thận.
Tiền sử bị phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Người mang thai (xem Thời kỳ mang thai và cho con bú).
Nên tránh dùng ở người đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch thận như hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất, người ghép thận, bệnh mạch ngoại biên hoặc vữa xơ động mạch toàn thân nặng.
Bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calei huyết, suy gan và thận nặng.
4.4 Thận trọng:
Rối loạn chất điện giải:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tăng kali huyết, thanh xảy ra ở 2% bệnh nhân sử dụng quinapril. Phần lớn bệnh nhân vẫn tiếp tục sử dụng thuốc, chỉ có ít hơn 0,1% bệnh nhân ngừng sử dụng quinapril vì tăng kali.
Hydroclorothiazid có thể gây hạ kali máu và hạ natri máu. Những thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali máu. Nguy cơ tăng kali máu có thể tăng lên ở bệnh nhân suythận, đái tháo đường hoặc sử dụng đồng thời những thuốc làm tăng kali huyết thanh (xem Tương tác thuốc). Nguy cơ hạ kali máu có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị xơ gan, lợi tiểu nhanh, hoặc sử dụng đồng thời các thuốc hạ kali huyết thanh. Nên định kỳ theo dõi chất điện giải trong huyết thanh.
Rối loạn chuyển hóa khác:
Hydroclorothiazid làm thay đổi sự dung nạp glucose, tăng cholestrol và triglycerid trong máu. Vì vậy, cần thận trọng với những người có cholesterol máu trung bình và cao, người có triglycerid máu cao.
Hydroclorothiazid làm tăng nồng độ acid uric cấp trong huyết thanh do làm giảm độ thanh thải của acid uric, làm trầm trọng thêm bệnh gout.
Hydroclorothiazid làm giảm nồng độ canxi bài tiết qua nước tiểu, do đó làm tăng nồng độ canxi trong máu. Cần theo dõi nồng độ canxi huyết ở bệnh nhân tăng canxi huyết mà sử dụng thuốc QPL/HCT.
Ho:
Do ức chế sự giáng hóa bradikynin nội sinh nên các chất ức chế ACE thường gây ra ho kéo dài và mất đi khi ngừng điều trị. Cần xem xét khả năng này khi chẩn đoán ho.
Phẫu thuật/ gây mê:
Trong phẫu thuật lớn hoặc khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, cần lưu ý quinapril ngăn cản hình thành angiotensin II, gây giải phóng renin thứ phát, dẫn đến hạ huyết áp mạnh, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
Phù:
Các thuốc ức chế ACE trong đó có quinapril có thể gây phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu phù mạch kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong. Vì vậy, nếu có phù ở mặt, ở lưỡi hoặc phần thanh môn của thanh quản, có tiếng thở rít thanh quản thì phải ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị phù hợp và theo dõi chặt chẽ.
Thận trọng ở người phù mạch do di truyền hoặc phù mạch tự phát do tăng nguy cơ phù mạch liên quan đến thuốc ức chế ACE.
Hạ huyết áp:
Nguy cơ hạ huyết áp mạnh có thể gây ngất khi dùng thuốc ức chế ACE ở người suy tim, hạ natri máu, dùng thuốc lợi niệu liều cao, thẩm tách thận hoặc giảm thể tích máu và/hoặc muối nghiêm trọng. Ở những người bệnh này phải theo dõi chặt khi uống thuốc lần đầu và trong 2 tuần đầu điều trị.
Nếu hạ huyết áp quá mức, phải truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%.
Giảm bạch cầu trung tính:
Người suy thận hoặc bị bệnh tự miễn, đặc biệt các bệnh của hệ tạo keo ở mạch máu như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì và bệnh suy tủy xương: tăng nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính hoặc làm mất bạch cầu hạt của quinapril. Dặn người bệnh đến bác sĩ khám ngay khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn, sốt, đau họng… vì có thể do giảm bạch cầu trung tính. Phải kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu trong máu người bệnh.
Người hẹp động mạch nặng hoặc có triệu chứng và ở bệnh nhân bị phì đại cơ tim: Cần thận trọng khi sử dụng.
Người suy giảm chức năng gan: Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân vì có thể gây vàng da tắc mật, hoại tử tế bào.
Người suy giảm chức năng thận: Thận trọng khi sử dụng quinapril ở bệnh nhân suy thận cần theo dõi đáp ứng của người bệnh. Thường xảy ra tăng kali huyết và các tác dụng phụ khác, cần phải giảm liều thuốc. Ở người bệnh tăng huyết áp, chức năng thận thường giảm khi sử dụng thuốc ức chế ACE. Hiệu quả và tính an toàn của thuốc chưa được thiết lập ở người bệnh có mức lọc cầu thận dưới 10mg/ml.
Lactose: Trong thuốc có chứa lactose, cần thận trọng khi dùng cho những người có bệnh sử di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase, kém hấp thu glucose-galactose, dị ứng với sữa hoặc lactose.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, phải cẩn thận khi lái xe hay vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không dùng thuốc QPL/HCT vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Tốt nhất, không nên sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Các chất ức chế ACE qua được rau thai. Người mang thai dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ hình thành các bất thường bẩm sinh ở bào thai, trong 3 tháng giữa và 3 thang cuối của thai kỳ có thể gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở thai và trẻ sơ sinh gồm: hạ huyết áp, suy thận, vô niệu, giảm sản xương sọ. Tình trạng ít nước ối ở người mẹ có thể do giảm chức năng thận của thai.
Phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
Có nhiều thông báo chứng minh, các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh, Vì vậy không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Vì vậy phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
* Trong các thử nghiệm lâm sàng:
Thuốc quinapril/hydroclorothiazid (QPL/HCT) thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng tác dụng không mong muốn thường nhẹ, thoáng qua và thường không liên quan đến tuổi tác, giới tính hay chủng tộc.
Những tác dụng phụ đã được ghi nhận với QPL/HCT cũng tương tự như các tác dụng phụ đã được báo cáo của riêng quinapril hoặc hydroclorothiazid.
Khoảng 2,1 % bệnh nhân thử nghiệm lâm sàng phải ngưng sử dụng thuốc với nguyên nhân chủ yếu là do ho (1,0) và đau đầu (0,7%).
Các tác dụng không mong muốn khác xảy ra trong hơn 1,0% (trên tổng số 943 bệnh nhân) là: Đau đầu, chóng mặt, ho, mệt mỏi, đau cơ, nhiễm khuẩn do virus, viêm mũi, nôn và/ hoặc buồn nôn, đau bụng, đau lưng, tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, mất ngủ, buồn ngủ, viêm phế quản, khó tiểu, suy nhược, viêm họng, giãn mạch, chóng mặt, đau ngực.
* Các phản ứng bất lợi đã gặp khi sử dụng riêng quinapril:
Khi điều trị tăng huyết áp, các ADR thường nhẹ và thoáng qua. Các trường hợp phải ngừng điều trị vì ADR khoảng 4,7% ở người tăng huyết áp, 6,8% ở người suy tim sung huyết.
Thường gặp ADR ≥ 1/100.
Ho khan dai dẳng: thường xảy ra trong tuần điều trị, kéo dài suốt thời gian điều trị và mất đi trong vòng vài ngày sau khi ngừng thuốc.
Nhức đầu.
Tăng creatinin và nitrogen ure máu (BUN) (tăng nhiều hơn ở người dùng quinapril kết hợp cùng thuốc lợi tiểu).
Tăng kali máu (≥ 5,8 mmol/L) gặp ở khoảng 2% người bệnh dùng quinapril, nhưng chỉ ít hơn 0,1% người bệnh phải ngừng điều trị vì tăng kali máu.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100.
Tim mạch: Tụt huyết áp (đặc biệt sau liều khởi đầu ở người bệnh giảm natri hoặc giảm thể tích máu, hoặc ở người suy tim sung huyết), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Thần kinh: Ngủ gà, ngất, mất ngủ, tình trạng kích động, trầm cảm, dị cảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, loạn vị giác, đầy hơi, khô miệng và họng, tiêu chảy hoặc táo bón.
Da: Ban da, ngứa.
Sinh dục: Liệt dương.
Cơ – xương: Đau khớp, đau lưng, đau cơ.
Mắt: Giảm thị lực, rối loạn thị giác.
Khác: sốt, mệt, suy nhược, phù, toát mồ hôi, rụng tóc, viêm họng.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1000
Tim mạch: Phù mạch, đau ngực (thường đi kèm với hạ huyết áp nghiêm trọng), đau thắt ngực, hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp tim, sốc tim.
Tiêu hóa: Viêm tụy, chảy máu đường tiêu hóa.
Gan: Tăng enzym gan, vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan bạo phát.
Da: Viêm da tróc vảy, mẫn cảm ánh sáng, viêm da và đa cơ.
Tiết niệu: Suy thận cấp, làm xấu thêm tình trạng suy thận.
Hô hấp: Bệnh phổi thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính hoặc chứng mất bạch cầu hạt (sốt, rét run), thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa: Tăng kali huyết nặng, nhịp tim không đều.
Khác: Phản ứng kháng thể kháng nhân dương tính, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, đau lưng.
* Các phản ứng bất lợi đã gặp khi sử dụng riêng hydroclorothiazid:
Thường gặp, ADR ≥ 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột.
Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.
Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết.
Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.
Hô hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ).
Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.
Mắt: Mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali: Tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của quinapril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận, có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu việc dùng phối hợp quinapril và hydroclorothiazid với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên được cho là cần thiết, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh. `
Lithi: Nói chung, lithi không nên dùng chung với thuốc lợi tiểu hay thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và làm tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithi. Trước khi sử dụng các chế phẩm có lithi cần tham khảo thông tin ghi toa của các chế phẩm nay.
Các thuốc tác động lên hệ Renin – Angiotensin (RAS): Đồng sử dụng các thuốc RAS với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, ức chế enzym chuyển ACE, hay aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với đơn trị liệu.
Không sử dụng đồng thời aliskiren với thuốc quinapril/hydroclorothiazid ở bệnh nhân đái tháo đường. Thận trọng khi sử dụng thuốc với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73 m2)
Tetracylin hoặc các thuốc khác có tương tác với magnesi: Khi dùng đồng thời với quinapril có thể bị giảm hấp thu.
Các thuốc kháng viên không steroid, bao gồm cả các thuốc ức chế chọn lọc Cox-2: Làm giảm hiện lực điều trị tăng huyết áp khi dùng đồng thời với hydroclorothiazid và quinapril. Ở một số bệnh nhân có tổn thương chức năng thận đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), việc sử dụng đồng thời với quinapril có thể dẫn đến sự giảm chức năng thận nhiều hơn.
Thuốc ức chế mTOR: Sử dụng thuốc đồng thời với liệu pháp ức chế mTOR (temsirolimus) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
CÁC THÔNG TIN KHÁC VỀ TƯƠNG TÁC CỦA QUINAPRIL:
Vàng: Phản ứng nitritoid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp) sau khi sử dụng vàng dưới dạng tiêm (VD: natri aurothiomalate) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Allopurinol, các chất kìm hãm tế bào, procainamid, corticoid hoặc các chất ức chế tủy xương có thể làm tăng nguy cơ phát triển tác dụng không mong muốn của các thuốc ức chế ACE, như chứng giảm bạch cầu trung tính và/hoặc chứng mất bạch cầu hạt, có thể gây tử vong.
CÁC THÔNG TIN KHÁC VỀ TƯƠNG TÁC CỦA HYDROCLOROTHIAZID: Có nguy cơ xảy ra những tương tác thuốc dưới đây do thành phần thiazid của thuốc:
Cồn, các barbiturat, các narcotic: Có thể xảy ra hạ huyết áp thế đứng.
Các thuốc trị đái tháo đường (các thuốc uống và insulin): Có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc trị đái tháo đường.
Các nhựa cholestyramin và colestipol: Sự hấp thu hydroclorothiazid kém đi khi có sự hiện diện của các nhựa trao đổi anion;
Các corticosteroid, ACTH: Mắt chât điện giải, đặc biệt làm gia tăng hạ kali huyết;
Các glycosid digitalis: Thiazid gây ra hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết làm tăng tác động loạn nhịp tim gây ra bởi digitalis;
Các amin tăng huyết áp (như noradrenaline): Tác động của các amin tăng huyết áp có thể bị giảm đi, nhưng không đủ để loại trừ việc sử dụng chúng;
Các thuốc giãn cơ vân không khử cực (như tubocurarin): Hydroclorothiazid làm tăng tác động giãn cơ vân không khử cực;
Thuốc trị bệnh gut: Cần điều chỉnh liều các thuốc trị bệnh gút bởi vì hydroclorothiazid có thể làm tăng acid uric huyết thanh. Có thể cần tăng liều dùng probenecid hoặc sulfinpyrazon. Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng tỷ lệ dị ứng với allopurinol.
Các muối canxi: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng canxi huyết thanh do làm giảm bài tiết canxi. Nếu phải bổ sung canxi hoặc các thuốc giữ canxi (như liệu pháp vitamin D), nồng độ canxi huyết thanh cần được theo dõi và điều chỉnh liều canxi cho phù hợp.
Các tương tác khác: Thiazid làm gia tăng tác động tăng đường huyết của các chất chẹn beta và diazoxid. Các chất kháng tiết cholin (như atropin, beperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu loại thiazid do làm giảm nhu động dạ dày ruột và tốc độ làm trống dạ dày. Các thiazid có thể làm tăng nguy cơ của các tác dụng phụ gây ra bởi amantadin. Thiazid có thể làm giảm bài tiết qua thận các thuốc có độc tính trên tế bào (như cyclophosphamid, methotrexat) và làm tăng ức chế tủy sống.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không có thông tin đặc hiệu về điều trị quá liều QPL/HCT kết hợp hay quá liều đơn trị liệu quinapril. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chủ yếu. Nên ngưng điều trị bằng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các biện pháp điều trị tùy thuộc vào bản chất và mức độ trầm trọng, của các triệu chứng. Biện pháp chủ yếu là ngăn cản sự hấp thu và tăng bài tiết thuốc.
Liều gây tử vong trung bình của QPL/HCT kết hợp ở chuột nhắt và chuột cống là 1063/664 đến 4640/2896 mg/kg. Liều quinapril 1440- 4280 mg/kg gây tỷ lệ chết có ý nghĩa ở chuột nhặt và chuột cống. Trong các nghiên cứu đơn trị liệu với HCT, hầu hết các con chuột đều sống cho đến liều 2,75 g/kg.
Dữ liệu quá liều của các thuốc ức chế ACE là rất ít. Hầu hết biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng của hạ huyết áp nghiêm trọng. Điều trị quá liều bao gồm làm tăng thể tích máu, điều trị mất nước và mất cân bằng điện giải.
Dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất của quá liều hydroclorothiazid là do suy giảm về điện giải (hạ kali máu, hạ clorid máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Nếu có dùng kèm thuốc trợ tim digital, tình trạng hạ kali máu có thể gây nên loạn nhịp tim.
Thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng có rất ít tác dụng thải quinapril và quinaprilat. Angiotensin II có thể dự đoán như là chất giải độ đối kháng đặc hiệu trong điều trị quá liều quinapril, nhưng chỉ có thể dùng trong một số nghiên cứu. Vì tác dụng hạ huyết áp của quinapril là do giãn mạch và giảm thể tích máu, nên điều trị quá liều quinapril bằng truyền dung dịch natri clorid 0,9 % (nước muối sinh lý).
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin phối hợp thuốc lợi tiểu. Mã ATC: C09BA06.
* QUINAPRIL
Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Trong cơ thể, quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat. Enzym chuyển angiotensin (ACE) có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch. Đồng thời angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận. Do ức chế hoạt tính của ACE, quinapril làm giảm sự tạo thành angiotensin II và giảm aldosteron. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế ACE còn ngăn cản giáng hóa bradykinin – một peptid gây giãn mạch mạnh. Kết quả là quinapril làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước, làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, do làm giảm bài tiết aldosteron, quinapril có thể gây tăng nhẹ kali máu (trung bình tăng 0,07 mmol/lít), đồng thời nồng độ bradykinin tăng là nguyên nhân gây một số tác dụng không mong muốn của các thuốc ức chế ACE (ho khan).
Điều trị tăng huyết áp: Quinapril được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm khác. Uống một liều 20 mg đơn trị liệu, quinapril ức chế hơn 80% hoạt tính của ACE trong máu trong 24 giờ. Dùng liều 10 mg tới 80 mg ở những người tăng huyết áp nhẹ tới nặng, quinapril làm giảm huyết áp ở tư thế ngồi và tư thế đứng với mức độ tương tự, nhưng tác dụng rất ít trên nhịp tim. Tụt huyết áp tư thế đứng ít khi xảy ra, nhưng có thể gặp ở những người bị giảm natri và/hoặc giảm thể tích máu. Tác dụng chống tăng huyết áp bắt đầu trong vòng 1 giờ, mạnh nhất sau khi uống 2 – 4 giờ và duy trì trong vòng 24 giờ. Khi điều trị lâu, tác dụng làm hạ huyết áp đạt được mức cao nhất sau 1 – 2 tuần. Quinapril không bị mất hiệu lực khi dùng kéo dài và không có hiện tượng bệnh nặng trở lại khi ngừng thuốc.
Quinapril làm giảm huyết áp do làm giảm sức cản toàn bộ mạch ngoại biên và sức cản mạch thận, nhưng ít hoặc không làm thay đổi nhịp tim, chỉ số của tim, lưu lượng máu qua thận, tốc độ lọc cầu thận hoặc phân số lọc.
Dùng quinapril phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid làm hạ huyết áp nhiều hơn khi dùng đơn trị liệu.
Điều trị suy tim sung huyết: cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, quinapril là thuốc hàng đầu để điều trị suy tim sung huyết từ giai đoạn I (không triệu chứng) đến giai đoạn IV (nặng). Cùng với thuốc chẹn thụ thể beta adrenergic liều tăng dần, nên dùng cùng với thuốc ức chế ACE, còn thuốc lợi tiểu và digitalis được dùng trong những trường hợp có phù và/ hoặc nhịp tim nhanh, nghĩa là trong các giai đoạn II – III.
Cơ chế tác dụng của quinapril cũng như của các thuốc ức chế ACE khác là làm giãn mạch, do đó giảm hậu gánh và cả tiền gánh, giảm gánh nặng cho tim. Dùng lâu dài, các thuốc ức chế ACE còn làm giảm phì đại cơ tim, nhờ đó bảo vệ tim.
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường và suy thận nói chung : điều này đã được nhiều thử nghiệm lâm sàng khẳng định. Riêng đối với suy thận, cần giảm liều khi nồng độ creatinin máu cao hơn 200 micromol/l, vì huyết áp hạ quá có thể làm nặng thêm suy thận.
* HYDROCLOROTHIAZID:
Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 – 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
* QUINAPRIL VÀ HYDROCLOROTHIAZID:
Khi kết hợp quinapril và thuốc lợi tiểu thiazid là hydroclorothiazid, tạo ra hiệu quả chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp ở một mức độ tốt hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Cơ chế tác dụng:
Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Trong cơ thể, quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat. Enzym chuyển angiotensin (ACE) có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch. Đồng thời angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận. Do ức chế hoạt tính của ACE, quinapril làm giảm sự tạo thành angiotensin II và giảm aldosteron. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế ACE còn ngăn cản giáng hóa bradykinin – một peptid gây giãn mạch mạnh. Kết quả là quinapril làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước, làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, do làm giảm bài tiết aldosteron, quinapril có thể gây tăng nhẹ kali máu (trung bình tăng 0,07 mmol/lít), đồng thời nồng độ bradykinin tăng là nguyên nhân gây một số ADR của các thuốc ức chế ACE (ho khan).
Hydrochlorothiazide ức chế sự tái hấp thu chủ động sodium, chủ yếu ở ống lượn xa, và như thế làm tăng sự bài tiết sodium và chlorure qua nước tiểu, và ở mức độ thấp hơn, sự bài tiết của potassium và magn sium, làm tăng bài niệu và gây tác dụng hạ huyết áp.
5.2. Dược động học:
Việc dùng đồng thời quinapril và hydroclorothiazid có ít hoặc không có ảnh hưởng trên khả dụng sinh học của mỗi thuốc. Viên thuốc phối hợp 2 thành phần thì cân bằng sinh học như là dùng đồng thời 2 thành phần riêng lẻ.
* QUINAPRIL
Hấp thu: Sau khi uống, quinapril được hấp thu khoảng 60%, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ. Sự có mặt của thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu, nhưng có thể làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc. Tốc độ và mức độ hấp thu của quinapril giảm khoảng 25 – 30% khi uống trong bữa ăn có nhiều chất béo. Nồng độ đỉnh của quinaprilat đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống quinapril.
Phân bố, chuyển hóa: Quinapril được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành chất có hoạt tính chính là quinaprilat (khoảng 38% liều uống) và các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính. Khoảng 97% quinapril hoặc quinaprilat gắn với protein huyết tương. Sau khi uống một liều quinapril, tác dụng bắt đầu trong vòng 1 giờ, đạt tác dụng đỉnh sau 2 – 4 giờ, thời gian tác dụng kéo dài 24 giờ.
Thải trừ: Quinapril được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần qua phân dưới 3 dạng: quinaprilat, các chất chuyển hóa khác và dạng thuốc không đổi.
Dược động học của quinapril và quinaprilat bị ảnh hưởng khi suy gan hoặc thận. Nồng độ trong huyết tương và nửa đời của quinaprilat tăng lên khi độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút. Thuốc đào thải chậm ở người cao tuổi do giảm chức năng thận sinh lý theo tuổi. Ở người xơ gan, quinapril bị thuỷ phân kém nên nồng độ quinaprilat trong máu giảm.Thẩm tách máu ít có tác dụng thải trừ quinapril hoặc quinaprilat.
Có một lượng nhỏ quinapril được phân bố vào trong sữa mẹ.
* HYDROCLOROTHIAZID:
Hấp thu: Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 – 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Hydroclorothiazid tích lũy trong hồng cầu.
Chuyển hóa, thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời của hydroclorothiazid khoảng 9,5 – 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Hydroclorothiazid đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra chậm hơn tác dụng lợi tiểu nhiều và chỉ có thể đạt được tác dụng đầy đủ sau 2 tuần, ngay cả với liều tối ưu giữa 12,5 – 25 mg/ngày.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose, magnesi carbonat, crospovidon, povidon, magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, TiO2, talc.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Midacemid do Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM