1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Glimepiride
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB12.
Biệt dược gốc : Amaryl
Biệt dược: Indger
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 4 mg.
Thuốc tham khảo:
| INDGER 4 | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Glimepiride | …………………………. | 4 mg | 
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) | 

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị đái tháo đường type II khi không kiểm soát được bệnh bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng theo đường uống.
Không được nhai mà nên nuốt với một ít chất lỏng.
Cơ sở đề điều trị thành công bệnh đái tháo đường là có chế độ ăn tốt, thường xuyên vận động thể chất, kiểm tra máu và nước tiểu định kỳ. Sử dụng thuốc hoặc insulin không thể kiểm soát được bệnh nếu bệnh nhân không giữ chế độ ăn uống theo khuyến cáo
Liều dùng:
Bệnh nhân nên sử dụng dạng bào chế thích hợp với liều chỉ định.
Liều dùng được xác định bởi kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu.
Liều khởi đầu là 1 mg glimepirid/ngày, nếu cho kết quả điều trị tốt thì nên tiếp tục duy trì liều này.
Với các phác đồ điều trị khác nhau thì cần dùng liều phù hợp.
Nếu bệnh không được kiểm soát tốt, liều dùng nên được tăng lên dựa vào mức độ đường huyết, nên tăng liều theo từng bước, mỗi bước nên cách nhau 1 đến 2 tuần, uống 2, 3 hoặc 4 mg glimepirid/ngày.
Liều lớn hơn 4 mg glimepirid/ngày cho kết quả điều trị tốt hơn trong trường hợp đặc biệt
Liều khuyến cáo tối đa là 6 mg glimepirid/ngày.
Bệnh nhân dùng metformin với liều hàng ngày tối đa mà không kiểm soát được bệnh thì có thể dùng kết hợp với glimepirid. Trong khi duy trì liều metformin, glimepirid được bắt đầu với liều thấp, và sau đó được nâng dần lên phụ thuộc vào nồng độ đường được kiểm soát và có thể tăng lên đến liều tối đa hàng ngày. Khi điều trị phối hợp bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ.
Khi dùng với liều tối đa hàng ngày mà không kiểm soát được bệnh thì có thể phối hợp với insulin khi cần thiết. Trong khi duy trì liều glimepirid, liều insulin nên bất đầu ở liều thấp và nâng dần lên phụ thuộc vào nồng độ đường được kiểm soát. Khi điều trị phối hợp bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ.
Thông thường uống một liều duy nhất glimepirid là đủ. Khuyến cáo nên uống trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc nếu không thì nên uống trước hoặc trong bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Nếu quên uống 1 ngày thì bỏ qua ngày đó, ngày hôm sau vẫn duy trì liều bình thường. Nếu bệnh nhân có hiệu quả hạ đường huyết khi uống 1 mg glimepirid/ngày thì đường huyết của bệnh nhân có thể được kiểm soát bằng duy trì chế độ ăn uống phù hợp.
Trong quá trình điều trị, nếu việc kiểm soát bệnh đái tháo đường có liên quan nhiều đến độ nhạy với insulin thì liều glimepirid có thể giảm. Đe tránh hạ đường huyết việc giảm liều hoặc cát liều nên được xem xét. Thay đổi liều là cần thiết nếu bệnh nhân thay đổi cân nặng hoặc lối sống hoặc các yếu tố khác làm tăng nguy cơ hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết.
Chuyển từ thuốc hạ đường huyết đường uống khác sang dùng glimepirid Việc chuyển từ các thuốc hạ đường huyết khác sang dùng glimepirid có thể được thực hiện, hiệu quả và thời gian bán thải của thuốc dùng trước đó nên được xem xét. Trong một số trường hợp, đặc biệt khi thuốc điều trị đái tháo đường có thời gian bán thải dài (ví dụ chlorpropamid), giai đoạn đào thải kéo dài vài ngày thì nên giảm liều từ từ để giảm tjjieu nguy cơ hạ đường huyết do tác dụng phụ.
Liều khởi đầu theo khuyến cáo là 1 mg glimepirid/ngày. Dựa vào hiệu quả thu được có thể tăng liều glimepirid từng bước như trên.
Chuyển từ insulin sang glimepirid
Trong những trường hợp đặc biệt, khi bệnh nhân đái tháo đường type II đang điều chỉnh đường huyết bằng insulin, có thể chỉ định chuyển sang dùng glimepirid dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy gan và suy thận
Glimepirid chống chỉ định ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận nặng. Trong trường hợp bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận nặng, nên chuyển sang dùng insulin.
Đối tượng trẻ em: không có dữ liệu về việc có thể sử dụng glimepirid ở bệnh nhân dưới 8 tuổi. Trẻ em từ 8 đến 17 tuổi, có ít dữ liệu về việc dùng glimepirid đơn trị liệu tuy nhiên dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em là không đầy đủ do đó việc dùng glimepirid cho trẻ em không được khuyến khích.
4.3. Chống chỉ định:
Glimepirid được chống chỉ định ở những bệnh nhân sau:
Mẫn cảm với glimepirid, các sulfonylurea hoặc Sulfonamid khác hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin.
Hôn mê đái tháo đường.
Nhiễm toan ceton.
Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng.
Trong trường hợp rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng, cần chuyển sang dùng insulin
4.4 Thận trọng:
Glimepirid cần uống ngay trước hoặc trong bữa ăn.
Khi hàng ngày bệnh nhân ăn không đúng giờ hoặc bỏ bữa, việc điều trị bằng viên nén glimepirid có thể dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu chứng có thể có khi hạ đường huyết bao gồm: đau đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, kích động, giảm tập chung, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ và thị giác, mất ngôn ngữ, run, liệt, rối loạn cảm giác, chóng mặt, bất lực, mất tự chủ, mê sảng, co giật não, buồn ngủ và mất ý thức đến hôn mê, hô hấp nông và nhịp tim chậm. Ngoài ra có thể có dấu hiệu đối kháng adrenergic như: đổ mồ hôi, nổi da gà, lo lắng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt tim và rối loạn nhịp tim.
Hình ảnh lâm sàng khi bị cơn hạ đường huyết nghiêm trọng có thể giống một cơn đột quỵ. Các triệu chứng hầu như có thể kiểm soát bằng cách cho hấp thụ carbohydrat ngay lập tức, dùng chất làm ngọt nhân tạo không có tác dụng.
Như các sulfonylurea khác, khi điều trị với glimepirid thì ban đầu có thể thành công tuy nhiên hạ đường huyết có thể tái phát.
Khi hạ đường huyết nặng hoặc hạ đường huyết kéo dài thì sử dụng đường thì chỉ kiểm soát tạm thời, sau đó bệnh nhân cần được điều trị y tế ngay và thường xuyên đến viện để kiểm tra. Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết gồm:
Bệnh nhân không hợp tác hoặc bệnh nhân mất khả năng hợp tác (chủ yếu là người già).
Bệnh nhân suy dinh dưỡng, ăn uống không điều độ, bỏ ăn hoặc ăn chay.
Thay đổi chế chộ ăn uống.
Mất cân bàng giữa chế độ vận động và lượng carbohydrat đưa vào cơ thể.
Uống rượu, đặc biệt kết hợp với bỏ bữa.
Suy giảm chức năng thận.
Rối loạn chức năng gan nặng.
Quá liều viên nén Glimepirid.
Một số rối loạn của hệ nội tiết mà chưa được kiểm soát có ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbohydrat hoặc điều hòa ngược làm hạ đường huyết (ví dụ trong rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến yên hoặc tuyến thượng thận).
Sử dụng đồng thời với một số sản phẩm khác.
Khi điều trị bằng viên nén glimepirid phải thường xuyên theo dõi lượng đường trong máu và nước tiểu. Việc xác định tỷ lệ HbAlC cũng được khuyến cáo.
Thường xuyên theo dõi chức năng gan và máu (đặc biệt là bạch cầu và tiểu cầu) trong khi điều trị bằng viên nén glimepirid.
Trong các tình huống stress (ví dụ: tai nạn, bệnh cấp tính, nhiễm trùng có sốt…), nên chuyển tạm thời sang dùng insulin.
Chưa có bằng chứng liên quan đến sử dụng viên nén glimepirid ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc bệnh nhân thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận nặng nên chuyển sang dùng insulin.
Bệnh nhân bị thiếu G6PD khi uống thuốc nhóm sulfonylurea có thể dẫn đến thiếu máu tan máu. Glimepirid thuộc nhóm sulfonylurea vì vậy nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị thiếu G6PD và nên dùng phương pháp thay thế nonsulfonylurea.
Thuốc này chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không có nghiên cứu về những ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Khả năng tập trung và phản xạ của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả cuaỊiạ đường huyết hoặc tăng đường huyết (ví dụ, do suy giảm thị lực). Nó có thê là nguy cơ trong trường hợp đặc biệt (ví dụ như lái xe hoặc vận hành máy móc).
Bệnh nhân nên có các biện pháp phòng ngừa để tránh hạ đường huyết trong khi lái xe. Đặc biệt đối với những người giảm hoặc thiếu nhận thức về các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết hoặc thường xuyên bị hạ đường huyết. Nên xem xét có nên lái xe hay vận hành máy móc trong những trường hợp này.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Nguy cơ liên quan đến bệnh tiểu đường
Mức đường huyết bất thường trong thời gian thai kỳ làm tăng tỷ lệ mắc các bất thường bẩm sinh và tử vong trong thời kỳ chu sinh. Vì vậy, lượng đường trong máu phải được theo dõi chặt chẽ trong khi mang thai để tránh nguy cơ gây quái thai, trong trường hợp này bắt buộc phải sử dụng insulin. Bệnh nhân có ý định mang thai nên thông báo cho bác sĩ của họ.
Nguy cơ liên quan đến sử dụng glimepirid
Không có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng glimepirid ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản có liên quan đến tác dụng dược lý (hạ đường huyết) của glimepirid.
Do đó, không nên sử dụng glimepirid trong thời kỳ mang thai. Khi đang điều trị bằng glimepirid, nếu bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc phát hiện mang thai thì nên chuyển sang điều trị bang insulin
Thời kỳ cho con bú:
Sự bài tiết glimepirid vào sữa mẹ là chưa rõ. Glimepirid được bài tiết trong sữa chuột. Như các sulfonylurea khác được bài tiết trong sữa mẹ và có nguy cơ hạ đường huyết ở trẻ bú mẹ, nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị bằng glimepirid
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được ghi lại từ các nghiên cứu lâm sàng khi dùng glimepirid và các sulfonylurea khác.
Phân loại theo tần suất xảy ra ADR Rất thường gặp >1/10 Thường gặp < 1/10 và > 1/100 ít gặp < 1/100 và > 1/1000 Hiếm gặp < 1/1000 và > 1/10 000 Rất hiếm gặp < 1/10 000
Không biết (không ước lượng được từ dữ liệu có sẵn)
| Hệ thống cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn | 
| Rối loạn máu và bạch huyết | Hiếm gặp | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm hồng cầu, thiếu máu tan huyết và giảm toàn thể huyết cầu | 
| Không biết | Giảm tiểu cầu nặng với số lượng tiểu cầu dưới 10.000/mcl và ban xuất huyết giảm tiểu cầu. | |
| Rối loạn hệ miễn dịch | Rất hiếm gặp | Viêm mạch máu quá mẫn, phản ứng quá mẫn nhẹ có thể phát triển thành phản ứng nghiêm trọng kèm , theo khó thở, hạ huyết áp và đôi khi sốc. | 
| Không biết | Dị ứng chéo với các sulfonylurea, sulfonamide hoặc các chất có liên quan | |
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hiếm gặp | Hạ đường huyết | 
| Rối loạn thị giác | Không biết | Rối loạn thị giác tạm thời, thoáng qua, có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị do thay đổi mức độ đường huyết | 
| Rối loạn tiêu hóa | Rất hiếm gặp | Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu ở bụng nhưng hiếm khi phải ngừng điều trị | 
| Các rối loạn gan mật | Rất hiếm gặp | Chức năng gan bất thường, viêm gan và suy gan | 
| Không biết | Tăng men gan | |
| Rối loạn da và các tổ chức dưới da | Không biết | Phản ứng quá mẫn của da có thể xảy ra như ngứa, phát ban, nổi mày đay và nhạy cảm với ánh sáng | 
| Các rối loạn khác | Rất hiếm gặp | Giảm natri máu | 
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dùng đồng thời glimepirid với các thuốc khác có thế dẫn đến tăng hoặc giảm tác dụng của glimepirid. Vì lý do này, khi dùng thêm một thuốc khác, cần có ý kiến của thầy thuốc.
Glimepirid được chuyến hóa ở gan bởi cytochrom P450 (CYP2C9). Chuyến hóa của nó sẽ bị biến đối trong trường hợp phối hợp với các chất cảm ứng CYP2C9 (thí dụ rifampirin) hoặc với các chất ức chế (thí dụ fluconazol).
Kết quả nghiên cứu tương tác in vivo được báo cáo trong các tài liệu cho thấy rằng AUC glimepirid tăng lên khoảng 2 lần bởi fluconazol, một trong những chất ức chế CYP2C9 mạnh nhất.
Dựa trên kinh nghiệm dùng glimepirid và các sulfonylurea khác, các tương tác sau đây phải được chú ý:
Tăng tác dụng hạ đường huyết: Có thể xảy ra tình trạng hạ đường huyết khi glimepirid được dùng cùng với các thuốc sau:
Phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon.
Insulin và các thuốc chống đái tháo đường uống, thí dụ metformin. Các kháng sinh như ciprofloxacin; pefloxacin …
Các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Các steroid đồng hóa và hormon sinh dục nam.
Cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng dài, các tetracyclin.
Các thuốc chống đông coumarin.
Fenfluramin.
Các fibrat.
Các chất ức chế enzym chuyến.
Fluoxetin, các IMAO.
Alopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.
Các chất ức chế thần kinh giao cảm.
Cyclophosphamid, trofosfamid và ifosfamid.
Miconazol, fluconazol.
Pentoxyfylin (ở liều cao bằng đường tiêm).
Tritoqualin.
Giảm tác dụng hạ glucose huyết: Vì vậy có thế xuất hiện tình trạng tăng glucose huyết khi dùng glimepirid cùng các thuốc sau đây:
Estrogen và progestatif.
Các thuốc lợi tiếu thải muối và lợi tiếu thiazid.
Các thuốc giống hormon tuyến giáp, glucocorticoid.
Các dẫn chất phenothiazin, clorpromazin.
Adrenalin và các thuốc giống thần kinh giao cảm.
Acid nicotinic (liều cao) và dẫn chất của acid nicotinic.
Các thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn).
Phenytoin, diazoxid.
Glucagon, barbituric và rifampicin.
Acetazolamid.
Làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết:
Các chất đối kháng H2, thuốc chẹn bêta, clonidin và reserpin có thể làm sự tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose máu.
Dưới ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc ức chế giao cảm như thuốc chẹn bêta, clonidin, guanethidin và reserpin, các dấu hiệu của điều tiết ngược giải phóng adrenalin để hạ đường huyết bị giảm hoặc biến mất.
Uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid một cách khó đoán trước.
Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm bớt các tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin.
Colesevelam liên kết với glimepirid và làm giảm hấp thu glimepirid trong đường tiêu hóa. Không có tưong tác được nhìn thấy khi uống glimepirid ít nhất 4 giờ trước khi uống colesevelam. Do đó, glimepirid nên được uống ít nhất 4 giờ trước colesevelam
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng:
Sau uống quá liều thuốc triệu chứng hạ đường huyết có thể xảy ra, kéo dài từ 12 đến 72 giờ, và có thể tái phát sau khi bắt đầu hồi phục. Triệu chứng có thể không xuất hiện trong 24 giờ sau khi ăn. Theo quan sát có thể gặp các triệu chứng: buồn nôn, nôn và đau thượng vị. Nói chung, tình trạng hạ đường huyết có thể kèm theo các triệu chứng về thần kinh như bồn chồn, run,
Xử trí:
Rối loạn thị giác, buồn ngủ, hôn mê và co giật.
Điều trị ban đầu bằng việc ngăn ngừa sự hấp thụ bằng cách gây nôn và sau đó uống nước hoặc nước chanh với than hoạt tính (chất hấp phụ) và natri sulphat (thuốc nhuận tràng).
Nếu số lượng lớn thuốc đã vào đường tiêu hóa cần chỉ định rửa dạ dày, sau đó dùng than hoạt tính và natri sulphat.
Trong trường hợp nhập viện do quá liều (nghiêm trọng) nên được điều trị đặc biệt. Bắt đầu bằng việc sử dụng glucose càng sớm càng tốt, nếu cần thiết tiêm tĩnh mạch 50 ml dung dịch glucose 50%, tiếp theo là truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10%. Nên điều trị thêm triệu chứng.
Đặc biệt khi điều trị hạ đường huyết do tình cờ dùng glimepirid ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, liều lượng glucose phải được kiểm soát cẩn thận để tránh nguy cơ tăng đường huyết nguy hiểm. Nên theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc hạ đường huyết, dẫn chất sulfonylure.
Mã ATC: A10BB12
Glimepirid là một sulfamid hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm các sulfonylurea được sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2. Thuốc tác động chủ yếu bàng cách kích thích giải phóng insulin bởi các tế bào bêta của đảo Langerhans ở tụy. Cũng như các sulfonylurea khác, hiệu lực này dựa trên sự tăng đáp ứng của các tế bào này đối với tác nhân kích thích sinh lý là glucose. Ngoài ra, người ta nhận thấy glimepirid còn có các tác dụng ngoài tuyến tụy, hay nói một cách khác, Glimepirid có cơ chế tác động kép (tại tụy và ngoài tụy).
Các sulfonylurea điều hòa sự bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh kali lệ thuộc vào ATP ở các màng của tế bào bêta. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực ở màng, làm tăng di chuyển calci vào trong tế bào (do mở kênh calci). Việc tăng nồng độ calci trong tế bào sẽ kích thích sự giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
Glimepirid liên kết nhanh và phóng thích nhanh với protein ở màng tế bào bêta và được phân biệt với các sulfonylurea khác ở loại protein liên kết, phối hợp với kênh kali lệ thuộc vào ATP.
Tác dụng ngoài tuyến tuy:
Các tác dụng ngoài tuyển tụy như cải thiện sự nhạy cảm của các mô ở ngoại biên đối với insulin và làm giảm sự thu hồi insulin ở gan.
Việc thu hồi glucose trong máu bởi các tế bào cơ và các tế bào mỡ được thực hiện qua trung gian nhờ các protein chuyên chở nằm trcn màng tế bào. Hiện tượng này là một yếu tố làm giới hạn tốc độ sử dụng glucose.
Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở chủ động trên màng tế bào cơ và tế bào mỡ, kích thích thu hồi glucose. Glimepirid làm tăng hoạt động của phospholipase c chuyên biệt của glucosylphosphatidylinositol; sự tăng này có thể hợp với việc tạo mỡ và tạo glycogen do tác động của thuốc trong các tế bào mỡ và cơ đã được cách ly. Glimepirid ức chế việc tạo glucose ở gan bằng cách làm tăng nồng độ trong tế bào của fructose-2,6-diphosphat, chất này làm ức chế tạo glucose mới.
Tác động chung:
Ở người khỏe mạnh, liều tối thiểu có hiệu quả bằng đường uống là 0,6 mg. Hiệu lực của glimepirid lệ thuộc vào liều. Đáp ứng sinh lý khi cố gắng (giảm bài tiết insulin) vẫn xảy ra khi dùng glimepirid.
Nếu dùng thuốc trong bữa ăn hoặc khoảng 30 phút trước bữa ăn thì tác dụng của thuốc tương tự nhau. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường, dùng liều duy nhất hàng ngày cho phép kiểm soát được sự chuyển hóa trong vòng một ngày đêm.
Mặc dù chất chuyển hóa hydroxy của glimepirid cũng có tác động hạ đường huyết nhẹ, nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ đường huyết toàn phần.
Điều trị kết hợp với metformin
kết hợp điều trị Glimepirid với metformin sẽ cải thiện sự kiểm soát quá trình chuyển hóa hơn khi dùng liều đơn tối đa của metformin, điều này đã được chỉ ra trong một nghiên cứu.
Điều trị kết hợp với insulin
Dữ liệu khi điều trị với insulin bị hạn chế. Ở bệnh nhân khi dùng liều tối đa glimepirid mà vẫn không kiểm soát được đường huyết thì có thể kết hợp với điều trị bằng insulin. Trong hai nghiên cứu, kết hợp trị liệu đạt được kết quả như khi chỉ dùng insulin, tuy nhiên khi kết hợp điều trị thì liều trung bình insulin thấp hơn.
Đối tượng đặc biệt:
Trẻ em:
Một thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành trên 285 trẻ em bị đái tháo đường typ II (tropg độ tuổi từ 8-17 tuổi) với mức liều glimepirid tối đa là 8 mg/ngày hoặc tối đa 2000 mg metformin/ngày trong suốt 24 tuần, kết quả cho thấy cả glimepirid và metformin đều làm giảm đáng kể chỉ số HbAlc, tuy nhiên glimepirid không làm thay đổi chỉ số HbAlc đáng kể như metformin. Sự khác biệt là 0,44%.
Độ an toàn của Glimepirid trên trẻ không có sự khác biệt đáng kể với người trưởng thành bị đái tháo đường typ II. Không có báo cáo về tác dụng và an toàn của thuốc khi sử dụng lâu dài trên trẻ nhỏ
Cơ chế tác dụng:
Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Sinh khả dụng qua đường uống của Glimepirid là hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng sau khi uống thuốc 2,5 giờ (trung bình là 0,3 mcg/ml sau khi dùng các liều lặp lại 4 mg).
Liên quan giữa liều dùng và Cmax hay AUC ( diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian) là tuyến tính.
Phân bố:
Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lít), tương tự như thể tích phân bố của albumin; glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (48 ml/phút). Ở động vật glimepirid được bài tiết trong sữa, qua hàng rào nhau thai và ít qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa và thải trừ:
Thời gian bán thải được tính dựa trên các nồng độ thuốc đo được trong huyết thanh sau khi dùng các liều lặp lại là từ 5 đến 8 giờ. Tuy nhiên khi dùng liều cao, thòi gian bán thải được ghi nhận là có hơi dài hơn.
Sau khi dùng liều đơn glimepirid đã được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ, người ta thấy có 58% hoạt chất trong nước tiểu và 35% trong phân. Trong nước tiểu không có vết của hoạt chất thuốc không bị chuyển hóa. Hai chất chuyển hóa được tạo thành ở gan (enzym chính là CYP2C9) được tìm thấy trong cả nước tiểu và phân: dẫn xuất hydroxy và dẫn xuất carboxy của glimepirid. Sau khi uống glimepirid, thời gian bán thải cuối cùng của các chất chuyển hóa lần lượt là từ 3 đến 6 giờ và từ 5 đến 6 giờ.
So sánh khi dùng liều đơn và liều lặp lại hàng ngày, dược động học không có sự biến đổi và sự dao động giữa các cá nhân là rất thấp. Không có sự tích lũy thuốc.
Đối tượng đặc biệt:
Dược động học cũng tương tự ở nam và ở nữ, ở người trẻ và người cao tuổi (trên 65 tuổi), ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp, độ thanh thải của glimepirid có khuynh hướng tăng và nồng độ trung bình trong huyết thanh giảm có thể do sự đào thải của thuốc tăng lên do giảm liên kết với protein. Sự đào thải qua thận của hai chất chuyển hóa giảm. Dường như không có sự tích lũy thuốc ở những bệnh nhân này.
Dược động học ở 5 bệnh nhân không bị đái tháo đường sau phẫu thuật ống dẫn mật vẫn tương tự như dược động học khi dùng thuốc cho người bình thường.
Đối tượng trẻ em:
Một nghiên cứu tìm hiểu dược động học, an toàn và khả năng dung nạp khi dùng 1 liều 1 mg glimepirid cho 30 trẻ bị đái tháo đường type II (4 trẻ từ 10-12 tuổi và 26 trẻ từ 12-17 tuổi) chỉ ra AUC(0-cuối) trung bình, Cmax và t1/2 tương tự như ở người lớn
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…..
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, dưới 25°C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
 
								 
														