1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Glimepiride
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB12.
Biệt dược gốc : Amaryl
Biệt dược: Meyerglirid, Forclamide, Meyerverin
Hãng sản xuất : Công ty Liên doanh Meyer – BPC.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2 mg ,3mg , 4 mg.
Thuốc tham khảo:
| FORCLAMIDE | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Glimepiride | …………………………. | 3 mg | 
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) | 

| MEYERGLIRID | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Glimepiride | …………………………. | 4 mg | 
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) | 

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Tiểu đường không phụ thuộc Insulin (type II) ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không thể kiểm soát thỏa đáng được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng đơn thuần.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống thuốc trước bữa ăn sáng có nhiều thức ăn hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Không được bỏ bữa ăn sau khi uống thuốc.
Liều dùng:
Khởi đầu:1 mg x 1 lần/ ngày.
Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ theo nồng độ của đường huyết: mỗi nấc phải cách quãng 1 – 2 tuần theo thang điều trị sau: 1 mg – 2 mg – 3 mg – 4 mg – 6 mg, tối đa 8 mg/ ngày.
Ở bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết. liều thường dùng là 1 – 4 mg/ ngày.
Thường dùng 1 lần trong ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Tiểu đường phụ thuộc Insulin (type I), thí dụ tiểu đường với tiền sử bị nhiễm Keto – Acid.
Nhiễm Keto – Acid do tiểu đường.
Tiền hôn mê hay hôn mê do tiểu đường.
Suy thận nặng, suy gan nặng.
Tăng cảm với: Glimepirid, các Sulfonylurea khác, các Sulfamide khác và bất cứ tá dược nào của thuốc.
Có thai hoặc dự định có thai, cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sắt.
Để đạt được mục tiêu điều trị là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc.
Trong khi điều trị phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ.
Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân cần chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Phải thật thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy móc vì trong các cơn hạ hay tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepirid đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người mang thai. Người đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức như bình thường.
Thời kỳ cho con bú:
Glimepirid vào được sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin đế thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải ngừng cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu, dùng liều cao lâu ngày có thể gây loét da dày – tá tràng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
Da: Rậm lông.
Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.
Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing, giảm Kali máu, đái tháo đường.
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
Thần kinh – cơ xương: Yếu cơ, loãng xương.
Mắt: Đục thủy tinh thể, Glôcôm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepirid, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc tiểu đường dạng uống, ức chế men chuyến, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, fenfluramin, fenyramidol, fibrat, fluoxetin, ức chế MAO, phenylbutazon, azapropazon, oxyphenbutazon, probenecid, các thuốc thuộc nhóm quinolon, salicylat, sulfonamid, các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta và guanethidin, tetracyclin, tritoqualin, trofosfamid.
Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamid, các thuốc nhóm barbiturat, corlicosteroid, diazoxid, lợi tiểu, epinephrin (adrenalin) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận tràng (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic liều cao, estrogen va progesteron, phenothiazin, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin.
Thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidin, và reserpin có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid.
Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid.
Glimepirid có thể làm tăng hay giảm tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng
Uống một lần quá liều hoặc dùng dài hạn liều quá cao có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng, kéo dài. nguy hiểm đến tính mạng.
Xử trí
Báo cho bác sĩ, ăn ngay đường, theo dõi kỹ để phòng tái phát, nếu bệnh nhân mất trí giác thì truyền đường ưu trương, ở người lớn có thể dùng Glucagon, ở nhũ nhỉ và trẻ em thì phải theo dõi đường huyết cẩn thận khi cho Glucose vì có thể bị tăng đường huyết nguy hiểm.
Nếu uống quá nhiều Elimepirid nên rửa bao tử và cho than hoạt, truyền nhanh đường ưu trương, sau đó truyền đường duy trì để tránh hạ đường huyết tái phát va theo doi đường huyết ít nhất 24 giờ.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Glimepirid là một Sulfamide hạ đường huyết thuộc nhóm Sulfonylurea, được dùng điều trị tiểu đường không lệ thuộc Insulin.
Cơ chế: Glimepirid điều hòa sự bài tiết Insulin bằng cách đóng các kênh Kali lệ thuộc vào ATP ở các màng của tế bào bêta. Việc đồng kênh Kali sẽ gây khử cực ở màng, làm tăng xâm nhập Calci vào trong tế bào (do mở kênh Calci). Việc tăng nồng độ Calci trong tế bào sẽ kích thích sự giải phóng Insulin ra khỏi tế bào.
Glimepirid được liên kết nhanh và nhả nhanh với Protein ở màng tế bào Bêta và được phân biệt với các Sulfonylurea khác ở loại protein liên kết, phối hợp với kênh Kali lệ thuộc vào ATP.
Ngoài ra, Glimepirid còn có tác dụng ngoài tuyến tụy.
Cơ chế tác dụng:
Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống. Thuốc được thải trừ phần lớn qua nước tiểu và một phần nhỏ qua phân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, dưới 25°C, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
 
								 
														