1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Clopidogrel
Phân loại: Thuốc chống đông và làm tan huyết khối, Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B01AC04.
Biệt dược gốc: PLAVIX
Biệt dược: Zyllt
Hãng sản xuất : KRKA, D.D., Novo Mesto
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 75 mg.
Thuốc tham khảo:
ZYLLT 75 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Clopidogrel | …………………………. | 75 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Phòng ngừa các bệnh lý huyết khối tắc mạch như chứng nhồi máu cơ tim, bệnh lý động mạch ngoại biên,đột quỵ. Phối hợp với aspirin trong điều trị các hội chứng động mạch vành cấp bao gồm đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng đường uống, có thể uống lúc đói hoặc no.
Liều dùng:
Người lớn: Liều khuyến cáo là 75 mg mỗi ngày.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Clopidogrel ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Đối với những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp: liều khởi đầu 300 mg, liều tiếp theo 75 mg/ngày (kết hợp với acid acetylsalicylic (ASA) 75 mg – 325 mg/ngày).
Đối với những bệnh nhân trên 75 tuổi: nên được bắt đầu bằng liều 75 mg mà không cần liều khởi đầu 300 mg.
Kết hợp điều trị nên được bắt đầu sớm ngay sau khi triệu chứng bắt đầu và duy trì trong ít nhất 4 tuần.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Chảy máu bệnh lý: loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết nội sọ.
4.4 Thận trọng:
Chảy máu và các rối loạn huyết học: Clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác.
Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫu thuật mà không muốn bị ảnh hưởng khác đến tiểu cầu, nên ngưng dùng Clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ và dược sĩ biết là đang dùng Clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.Clopidogrel kéo dài thời¡ gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có tổn thương dễ dàng chảy máu ( nhất là dạ dày ruột và nội tạng).
Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng thận trọng trên bệnh nhân suy thận và suy gan.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Clopidogret không ảnh hưởng đến lái xe và điều khiển máy móc
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Clopidogrel không gây quái thai ở động vật, nhưng không có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai. Cần thận trọng khi kê toa cho phụ mang thai và cho con bú
Thời kỳ cho con bú:
Clopidogrel không gây quái thai ở động vật, nhưng không có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai. Cần thận trọng khi kê toa cho phụ mang thai và cho con bú
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp (>1/100 đến <1/10): Chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, khó tiêu, bầm tím.
Không thường gặp (>1/1000 đến <1/100): Giảm tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, chảy máu nội sọ, loét dạ dày tá tràng, da chảy máu.
Rất hiếm gặp (<1/10000): Thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng, thiếu máu, bệnh huyết thanh, viêm mạch, hạ huyết áp, chảy máu đường hô hấp, co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm tụy, viêm đại tràng, suy gan cấp tính, viêm gan, hội chứng Stevens – Johnson.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Theo dõi định kỳ các thông số các dấu hiệu thiếu máu, hemoglobin, hematocrit trong quá trình điều trị bằng clopidogrel.
Thay huyết tương cấp cứu trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dùng đồng thời Clopidogrel và Warfarin làm tăng mức độ chảy máu.
Nguy cơ chảy máu cũng có thể tăng khi dùng chung Clopidogrel với các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu khác như: Heparin, Acid acetylsalicylic (ASA), các thuốc NSAIDs ức chế COX2. Vì vậy phải thận trọng khi phối hợp thuốc.
Riêng ASA, Clopidogrel có thể dùng phối hợp với ASA trong vòng 1 năm.
Các thuốc ức chế CYP2C19 bao gồm: Omeprazole, esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, ciprofloxacin, cimetidine, carbamazepine, oxcarbazepine và chloramphenicol.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: chảy máu kéo dài và biến chứng chảy máu sau đó.
Điều trị:
Không có thuốc đặc hiệu để điều trị quá liều Clopidogrel.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ
Trong trường hợp chảy máu kéo dài, có thể khắc phục nhanh tình trạng này bằng cách truyền tiểu cầu đảo ngược tác động của Clopidogrel.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Clopidogrel là thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Clopidogrel được chuyển hóa bởi các enzym CYP450 cho ra một chấtt hoạt tính có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Chất này ức chế một cách chọn lọc sự gắn kết Adenosine diphosphate (ADP) với thụ thể P2Y 12 và sau đó hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GP IIb/llla, do đó ức chế kết tập tiểu cầu. Sự gắn kết không thuận nghịch ảnh hưởng đến giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu (khoảng 7-10 ngày) và sự phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu xảy ra theo một tốc độ phù hợp với mức độ tiểu cầu sinh ra. Ngoài ra, Clopidogrel còn ức chế sự kết tập tiểu cầu do sự đồng vận khác bằng cách ngăn cản sự khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP.
Liều lặp lại 75 mg/ngày ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên. Sự ức chế này tăng lên và đạt trạng thái ổn định từ ngày 3 đến ngày 7. Ở tình trạng ổn định, mức độ ức chế trung bình với liều 75 mg/ngày là khoảng 40% – 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về giá trị cơ bản thường trong khoảng 5 ngày sau khi điều trị.
Cơ chế tác dụng:
Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hóa hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bởi enzym CYP2C19 để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chết được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chẹn sự khuếch đại của hoạt hóa tiểu cầu do việc phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Clopidogrel được hấp thu nhanh sau khi uống liều duy nhất và liều lặp lại 75 mg/ngày. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Clopidogrel không thay đổi sau 45 phút uống thuốc (khoảng 2.2-2.5 mg/ml sau khi uống liều duy nhất 75 mg ngày 1 lần). Mức độ hấp thu ít nhất là 50 % dựa trên các chất chuyển hóa của Clopidogrel qua nước tiểu.
Phân phối:
Trong nghiên cứu in viro, Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương người (98% với clopidogrel và 94% với chất chuyển hoá). Sự gắn kết là không thể bão hoà ở một dải rộng về nồng độ.
Chuyển hóa:
Clopidogrel được chuyển hóa nhiều ở gan. Trong nghiên cứu in viro và in vivo, Clopidogrel được chuyển hóa theo hai con đường: sự thủy phân bởi enzym esterase thành dẫn xuất của acidcarbonxylic không hoạt tính (chiếm 85% chất chuyển hóa lưu hành) và sự chuyển hóa thứ hai thông qua cytochrome P450 (CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6) tạo thành dẫn xuất thiol của Clopidogrel (một dẫn xuất có hoạt tính) liên kết không phục hồi với các receptor của tiểu cầu, do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Thải trừ: 50% Clopidogrel và các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu, và khoảng 46% qua phân khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian bán hủy của Clopidogrel là 6 giờ sau khi uống liều duy nhất 75 mg.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược viên nhân: manitol, (E421), dầu hidrogentated castor, microcrystalline cellulose, macrogol 6000, low-substiltuted hydroxypropylcellulose.
Tá dược bao viên: lactose (đường sữa), hypromellose (E464), triacetin (E1518), oxid sắt (E172), titan dioxid (E171), sáp camauba.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam