Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Touxirup
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Touxirup (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Chlorpheniramine + Dextromethorphan + Guaifenesin (Glyceryl guaiacolate)
Phân loại: Thuốc chống ho.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N07XX59.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Touxirup
Hãng sản xuất : Công ty Liên doanh Meyer- BPC
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Cục Quản lý dược – Bộ Y tế đã có Quyết định 701/QĐ-QLD ngày ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc “Thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, đình chỉ lưu hành và thu hồi thuốc đang lưu hành với các thuốc đang lưu hành” trong đó có các thuốc chứa thành phần kết hợp Chlorpheniramine + Dextromethorphan + Guaifenesin, cụ thể gồm: Nacantuss, Atyscine, Tussinplex – E, Zikafix, Lodegald, SaVi-Atus, Siro Dotussal, Bé ho Mekophar, Sirô ho Antituss, Atunsyrup, Siro ho Methorphan, Agituss, Touxirup, Iyafin
Các thông tin dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo:
Thuốc bột pha uống. Dextromethorphan hydrobromid: 5mg, Clorpheniramin maleat: 1,33mg, Guaifenesin: 50 mg
Siro uống. Mỗi 5ml siro chứa:detromethorphan 5mg, Clorpheniramin 1.33mg, guaifenesin 33.3mg, natri bebzoat 50mg
Thuốc tham khảo:
TOUXIRUP | ||
Mỗi gói thuốc bột có chứa: | ||
Dextromethorphan | …………………………. | 5 mg |
Chlorpheniramine | …………………………. | 1,33 mg |
Glyceryl Guaiacolate | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
TOUXIRUP SIRO | ||
Mỗi 5ml siro có chứa: | ||
Dextromethorphan | …………………………. | 5 mg |
Chlorpheniramine | …………………………. | 1,33 mg |
Glyceryl Guaiacolate | …………………………. | 33,3 mg |
Sodium benzoat | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị các chứng ho do cảm lạnh, cúm, viêm phế quản, ho gà, sởi, viêm phổi, viêm họng, viêm thanh quản hoặc khi hít phải chất kích ứng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Thuốc bột:
Uống thuốc mỗi 6 đến 8 giờ hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc:
Trẻ em:
Từ 2 đến 6 tuổi: mỗi lần uống 1 gói.
Từ 7 đến 12 tuổi: mỗi lần uống 2 gói.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi lần uống 3 gói.
Siro:
Người lớn: Mỗi lần uống 15 ml (3 muỗng cà phê), cách 6 đến 8 giờ một lần.
Trẻ em:
Từ 7 đến 12 tuổi: Mỗi lần uống 10 ml (2 muỗng cà phê), cách 6 đến 8 giờ một lần.
Từ 2 đến 6 tuổi: Mỗi lần uống 5 ml (1 muỗng cà phê), cách 6 đến 8 giờ một lần.
Trẻ dưới 2 tuổi: Dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Những người bệnh có nguy cợ suy hô hấp và những người bệnh có ho khạc đàm, mủ, thời gian tôi đa dùng thuốc không quá 7 ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Dùng chung hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng dùng với IMAO.
Trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
Người bệnh đang cơn hen cấp.
Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Glocom góc hẹp, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày chít, tắc môn vị tá tràng.
4.4 Thận trọng:
Do Dextromethorphan Hbr:
Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc tràn khí.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan, có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.
Do Clorpheniramin maleat:
Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
Do Guaifenesin: Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Do tác dụng phụ gây chóng mặt, buồn ngủ nhẹ của thuốc, do đó người lái xe hay vận hành máy nên thận trọng khi sử dụng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai, cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai, cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Do Dextromethorphan Hbr:
Thường gặp: Mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, da đỏ bừng.
Ít gặp: Nổi mề đay.
Hiếm gặp: Da: Ngoại ban. Thỉnh thoảng thấy buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa. Hành vi kỳ quặc do ngộ độc, ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp có thể xảy ra khi dùng liều quá cao.
Do Clorpheniramin maleat:
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
Thường gặp: Ngủ gà, an thần, khô miệng.
Hiếm gặp: Chóng mặt, buồn nôn.
Do Guaifenesin: Khó chịu ở dạ dày-ruột, buồn nôn và nôn thỉnh thoảng xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Do Dextromethorphan Hbr:
Tránh dùng dồng thời với các thuốc ức chế MAO.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan.
Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6 có thể làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
Do Clorpheniramin maleat:
Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương củaclorpheniramin.
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Do Guaifenesin: không dùng kết hợp với các thuốc ức chế monoamin oxydase.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: có thể gặp trong các triệu chứng sau:
Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác mất điều hòa, suy hô hấp, co giật, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp, sỏi thận.
Điều trị:
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Rửa dạ dày hoặc gây nôn để hạn chế hấp thu. Quá liều do dextromethorphan dùng Naloxon 2mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Quá liều do clorpheniramin maleat gây nôn bằng siro ipecacuanha, sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Dextromethorphan được dùng giảm ho do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Hiệu lực của dextromethorphan tương đương với hiệu lực của codein trong điều trị ho mạn tính. So với codein, dextromethorphan có tác dụng giảm ho kích ứng tương tự như codein, ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5 – 6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ TKTW.
Clorpheniramin là một hỗn hợp đồng phân đối quang có tác dụng kháng histamin, an thần trung bình nhưng cũng có thể kích thích nghịch thường, đặc biệt ở trẻ nhỏ và kháng muscarin. Clorpheniramin maleat dẫn xuất từ alkylamin là kháng histamin an thần thuộc thế hệ thứ nhất. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin làm giảm hoặc làm mất các tác dụng chính của histamin trong cơ thể bằng cách cạnh tranh phóng bế có đảo ngược histamin ở các thụ thể H1 ở các mô trên đường tiêu hóa, thành mạch và đường hô hấp; thuốc không làm mất hoạt tính của histamin hoặc ngăn cản tổng hợp hoặc giải phóng histamin.
Clorpheniramin maleat được dùng để điều trị triệu chứng như mày đay, phù mạch, viêm mũi dị ứng, viêm màng tiếp hợp dị ứng, ngứa.
Guaifenesin: Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho, thuốc không làm mất ho.Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.
Cơ chế tác dụng:
Guaifenesin được cho là hoạt động như một chất chống đờm bằng cách tăng thể tích và giảm độ nhớt của các chất tiết trong khí quản và phế quản. Nó đã được dùng để hỗ trợ trong dòng chảy của các chất tiết đường hô hấp, cho phép chuyển động từ mật để thực hiện các chất tiết nhớt trở lên về phía hầu họng.Do đó, nó có thể làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và tạo điều kiện cho việc loại bỏ các chất tiết. Guaifenesin có tính giãn cơ và chống co giật và có thể hoạt động như một chất đối kháng thụ thể NMDA
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Clorpheniramin là một hỗn hợp đồng phân đối quang có tác dụng kháng histamin, an thần trung bình nhưng cũng có thể kích thích nghịch thường, đặc biệt ở trẻ nhỏ và kháng muscarin. Clopheniramin maleat dẫn xuất từ alkylamin là kháng histamin an thần thuộc thế hệ thứ nhất. Một đồng phân dextro của thuốc là dexclopheniramin có tác dụng mạnh gấp 2 lần.Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin làm giảm hoặc làm mất các tác dụng chính của histamin trong cơ thể bằng cách cạnh tranh phong bế có đảo ngược histamin ở các thụ thể H ở các mô trên đường tiêu hóa, thành mạch và đường hô hấp; thuốc không làm mất hoạt tính của histamin hoặc ngăn cản tổng hợp hoặc giải phóng histamin.
5.2. Dược động học:
Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Clorpheniramin maleat hấp thu tốt nhưng tương đối chậm vì thuốc chuyển hóa nhiều ở niêm mạc đường tiêu hóa và chuyển hóa bước đầu ở gan khi uống, xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khoảng 25 45% liều đơn vào được tuần hoàn toàn thân dưới dạng không chuyển hóa. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 – 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 2,5 – 3,2 lít/kg (người lớn) và 3,8 lít/kg (trẻ em).
Clorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl – didesmethyl- clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clorpheniramin trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng. Thời gian tác dụng của thuốc kéo dài 4 – 6 giờ, ngắn hơn dự đoán so với các thông số dược dộng học. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Giảm bài tiết nhiều khi pH nước tiểu tăng và lưu lượng nước tiểu giảm. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Người lớn có chức năng gan, thận bình thường nửa đời thải trừ của clorpheniramin dao động từ 12 – 43 giờ và tối đa với trẻ em từ 5,2 – 23,1 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, nửa đời thải trừ kéo dài tới 280-330 giờ.
Sau khi uống, guaifenesin hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Thành phần tá dược thuốc bột: Lactose, Aspartam, Sorbitol, Bột hương dâu, Đỏ amaranth, Xanh patenté V vừa đủ 1 gói.
Thành phần tá dược siro: Hương dâu, đỏ amaranth, xanh patente V, đường RE nước RO vừa đủ 5ml.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Touxirup do Công ty Liên doanh Meyer- BPC sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM