Cefuroxime – Euzimnat/Zil mate/Saviroxim

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefuroxime

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DC02, S01AA27.

Biệt dược gốc: ZINNAT , ZINACEF

Biệt dược: Cefuroxim , Euzimnat, Zil mate , Saviroxim

Hãng sản xuất : Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

Hỗn dịch uống: 125 mg.

Viên nén: 125mg , 250 mg, 500 mg.

Thuốc tham khảo:

EUZIMNAT 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

ZIL MATE 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

SAVIROXIM 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

EUZIMNAT 500 được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra:

Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, viêm xoang tái phát, viêm amidan, viêm họng tái phát.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.

Lưu ý: Nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải thử chức năng thận khi có chỉ định.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.

Không nên nghiền nát viên thuốc khi uống.

Liều dùng:

Người lớn:

Viêm họng, viêm amidan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm: uống 1 viên/ngày.

Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn tính hoặc phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: uống 1/2-viên/lần x 2 lần/ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: uống 1 viên/ngày.

Lậu cổ tử cung hoặc lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ: uống liều duy nhất 2 viên.

Bệnh Lyme mới mắc: uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.

Trẻ em:

Viêm họng, viêm amidan: uống 1/2 viên/ngày.

Viêm tai giữa, chốc lở: uống 1/2 viên/lần x 2 lần/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

4.4 Thận trọng:

Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.

Thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời cefuroxim với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đối với chức năng thận.

Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị phải ngừng sử dụng thuốc.

Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chuẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị ỉa chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Vì thuốc có thể gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Ở phụ nữ mang thai: chỉ được chỉ định thuốc này khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Ở phụ nữ nuôi con bú: cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp, do đó chỉ định được cho phụ nữ đang nuôi con bú nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp:

Tiêu hóa: ỉa chảy.

Da: ban da dạng sần.

Ít gặp:

Toàn thân: nhiễm nấm Candida

Máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.

Da: nổi mề đay, ngứa.

Tiết niệu – sinh dục: tăng creatinin trong huyết thanh.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng cefuroxim; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống). Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng giả do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ranitidin và natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của Cefuroxim axetil.

Các thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2 có thể làm tăng pH dạ dày, do đó nên dùng Cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau khi uống các thuốc trên.

Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải Cefuroxim ở thận, làm tăng và kéo dài hơn nồng độ cefuroxim trong huyết tương.

Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận của Cefuroxim axetil.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các triệu chứng quá liều cấp thường gặp: buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí quá liều (cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh): bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc. Nếu có chỉ định về lâm sàng, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật. Có thể loại bỏ thuốc khỏi máu bằng thẩm tách máu, tuy nhiên đa số việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cefuroxim là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng thuộc nhóm cephalosporin. Cefuroxim axetil là tiền chất của cefuroxim có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thủy phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi hấp thu.

Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Ccfuroxim kháng khuẩn hữu hiệu và đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh, kể cả chủng beta-lactamase/cephalosporin của vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Cefuroxim đặc biệt bền với nhiều enzym beta-lactamase của vi khuẩn Gram âm

Phổ kháng khuẩn:

Cefuroxim có hoạt tính kháng câu khuẩn Gram dương và Gram âm ưa khí và ky khí, ké ca chiing Staphylococcus, Vi khuẩn đường ruột Gram âm. Ccfuroxim có hoạt lực cao với các chting Gonococcus, Meningococcus, Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae va Klebsiella spp. tiét beta-lactamase.

Ở Việt Nam nhiều vi khuẩn đã giảm độ nhạy cảm hay kháng cefuroxim như các ching Enterobacter, Pseudomonas SPP.. Enterococcus, …

Cơ chế tác dụng:

Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuấn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuấn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thấm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuấn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuấn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuấn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Cefuroxim axetil được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nhanh chóng thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxim vào hệ tuần hoàn. Cefuroxim được hấp thu tốt khi uống trong bữa ăn.

Phân bố: Cefuroxim phân bố rộng khắp cơ thể, kể cả dịch màng phổi, đờm, xương, hoạt dịch và thủy dịch. Cefuroxim đi qua hàng rào máu não khi màng não bị viêm và qua được nhau thai.

Chuyển hóa: Cefuroxim không bị chuyển hóa.

Thải trừ: Cefuroxim thải trừ ở dạng không biến đổi, khoảng 50% qua lọc cầu thận và 50% qua bài tiết ở ống thận. Cefuroxim có bài tiết qua sữa mẹ; qua mật với lượng rất nhỏ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tinh bột khoai tây, lactose, polyvinylpyrrolidon, silicon dioxid dạng keo, natri croscarmellose, bột talc, magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, titan dioxid…

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Bảo quản thuốc viên trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30 oC, tránh ấm.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.