Sucefone 1g (Cefoperazone + Sulbactam)

Cefoperazone + Sulbactam – Sucefone

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Sucefone

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Sucefone (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefoperazone + Sulbactam

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam, phân nhóm cephalosporin. Dạng kết hợp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD62.

Biệt dược gốc: Sulperazone

Biệt dược: Sucefone

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm: Mỗi lọ: Cefoperazone natri (tương đương cefoperazone) 500 mg, sulbactam natri (tương đương sulbactam) 500 mg.

Thuốc tham khảo:

SUCEFONE 1G
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa:
Cefoperazon …………………………. 500mg
Sulbactam …………………………. 500mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Sucefone 1g (Cefoperazone + Sulbactam)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.

Nhiễm khuẩn đường niệu.

Viêm phúc mạc và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng.

Nhiễm khuẩn đường mật.

Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn xương khớp.

Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.

Sucefone 1g có thể kết hợp với các kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycosid, phải theo dõi chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường tĩnh mạch

Đối với truyền ngắt quãng, mỗi lọ phải được pha với lượng thích hợp dung dịch dextrose 5%, natri clorid pha tiêm 0,9% hoặc nước vô khuẩn dùng pha tiêm và sau đó pha loãng thành 20 mL với cùng dung dịch pha thuốc để truyền trong 15 – 60 phút. Lactat ringer là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch, nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.

Đối với tiêm tĩnh mạch, mỗi lọ thuốc cũng được pha với dung dịch ở trên và tiêm ít nhất trong 3 phút.

Tiêm bắp

Lidocain HCl 2% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp, tuy nhiên không dùng để pha thuốc lúc đầu.

Cách pha thuốc:

Sucefone hàm lượng 1 g:

Tổng liều (g) Tương đương liều Cefoperazone + Sulbactam (g) Thể tích dung môi (ml) Nồng độ tối đa (mg/ml)
1 0.5/0.5 3,4 125+125

Sucefone 1 g tương hợp với nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý, dextrose 5% trong nước muối sinh lý 0,225% và dextrose 5% trong nước muối sinh lý với nồng độ 5 mg cefoperazon và 5 mg sulbactam mỗi mL cho tới 125 mg cefoperazon và 125 mg sulbactam mỗi mL.

Dung dịch lactat ringer: nên dùng nước cất vô khuẩn pha tiêm để pha thuốc lúc đầu. Phải pha thuốc theo 2 bước: lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch để có nồng độ sulbactam 5 mg/mL (dùng 2 mL dung dịch pha lần đầu thêm 50 mL dung dịch lactat ringer hay 4 mL dung dịch pha lần đầu thêm 100 mL dung dịch lactat ringer).

Dung dịch lidocain: dùng nước cất vô khuẩn pha tiêm để pha thuốc lúc đầu. Để có được nồng độ cefoperazon 250 mg/mL hay cao hơn, phải pha thuốc theo 2 bước, lần đầu dùng nước cất vô khuẩn pha tiêm rồi pha thêm với dung dịch lidocain 2% để có dung dịch thuốc có nồng độ cefoperazon 125 mg/mL và sulbactam 125 mg/mL trong dung dịch lidocain HCl có nồng độ khoảng 0,5%.

Liều dùng:

Người lớn

Liều thông thường: 2 – 4 g/ngày (tức 1 – 2 g cefoperazon/ngày), chia đều mỗi 12 giờ.

Nhiễm khuẩn nặng: có thể tăng liều đến 8 g/ngày (tức 4 g cefoperazon/ngày), chia đều mỗi 12 giờ.

Liều dùng hàng ngày tối đa của sulbactam là 4 g.

Trẻ em

Liều thông thường: 40 – 80 mg/kg/ngày (tức 20 – 40 mg cefoperazon/kg/ngày), chia đều mỗi 6 – 12 giờ.

Nhiễm khuẩn nặng: có thể tăng liều lên đến 160 mg/kg/ngày (tức 80 mg cefoperazon/kg/ngày), chia làm 2 – 4 lần.

Đối với trẻ em dưới 1 tuần tuổi: dùng thuốc mỗi 12 giờ 1 lần.

Liều hàng ngày tối đa của sulbactam ở trẻ em không vượt quá 80 mg/kg/ngày.

Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút): Điều chỉnh liều để bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam.

Độ thanh thải creatinin 15 – 30 mL/phút: liều dùng tối đa 1 g sulbactam mỗi 12 giờ (liều tối đa sulbactam 2 g/ngày).

Độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút: liều dùng tối đa 500 mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều tối đa sulbactam 1 g/ngày)

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các kháng sinh penicilin, sulbactam, cefoperazon và các kháng sinh cephalosporin khác.

4.4 Thận trọng:

Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với betalactam hoặc cephalosporin, bao gồm cefoperazon/sulbactam. Phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở người có tiền sử quá mẫn với các chất gây dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, cần ngừng sử dụng thuốc và bắt đầu biện pháp điều trị thích hợp. Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần điều trị cấp cứu ngay lập tức với epinephrin. Oxygen, steroid đường tĩnh mạch, biện pháp thông khí bao gồm đặt nội khí quản nên được chỉ định.

Các phản ứng da nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong như hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với cefoperazon/sulbactam. Nếu các phản ứng này xảy ra, cần ngừng điều trị với cefoperazon/sulbactam và có biện pháp điều trị thích hợp.

Cần điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có tắc mật nặng, bệnh gan nặng hoặc trong trường hợp có các tình trạng này kèm với rối loạn chức năng thận. Trong trường hợp bệnh nhân có suy gan kèm theo suy thận, liều không vượt quá 2 g cefoperazon/ngày mà không có sự theo dõi chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Nhiều trường hợp xuất huyết nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong đã được báo cáo đối với việc sử dụng cefoperazon/sulbactam. Cũng như với các kháng sinh khác, thiếu hụt vitamin K đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị với cefoperazon, cơ chế có thể liên quan đến sự ức chế hệ vi khuẩn đường ruột tham gia tổng hợp vitamin này. Các đối tượng có nguy cơ bao gồm bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu, bệnh nhân nuôi ăn qua đường tĩnh mạch lâu ngày. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở những đối tượng này, người đang điều trị với thuốc chống đông đường uống, nếu cần dùng thêm vitamin K như chỉ định. Cần ngưng dùng cefoperazon/sulbactam nếu tình trạng xuất huyết duy trì mà không tìm ra lý do nào khác.

Giống với các kháng sinh khác, sử dụng thuốc dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận trong suốt quá trình điều trị. Khuyến cáo kiểm tra định kỳ chức năng các cơ quan khi điều trị lâu ngày, bao gồm thận, gan và hệ tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sinh non, và trẻ nhỏ khác.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với hầu hết kháng sinh, bao gồm cefoperazon/sulbactam với mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong do viêm ruột. Điều trị với kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở ruột dẫn đến sự phát triển quá mức chủng C.difficile. CDAD nên được xem xét ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Chú ý bệnh sử là cần thiết do CDAD đã được báo cáo xảy ra sau 2 tháng điều trị với kháng sinh.

Sulbactam/cefoperazon đã được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhỏ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu rộng rãi ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.

Mỗi lọ chứa 2,9 mmol (hoặc 67,06 mg) natri. Cần cân nhắc ở những người bị suy giảm chức năng thận hoặc đang ăn kiêng natri.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc của bệnh nhân.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu về sinh sản trên chuột với liều gấp 10 lần liều ở người không cho thấy tác hại đến khả năng sinh sản và dị tật thai. Sulbactam và cefoperazon qua được hàng rào nhau thai. Tuy nhiên, chưa có đầy đủ các công trình nghiên cứu có kiểm soát chặt chẽ về sử dụng thuốc trên người mang thai, do đó chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Cefoperazon và sulbactam được bài tiết vào sữa mẹ rất ít. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người đang cho con bú, đặc biệt chú ý trường hợp trẻ bị tiêu chảy, tưa, nổi ban.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Sulbactam/cefoperazon nhìn chung được dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ hay trung bình, và được dung nạp trong quá trình điều trị.

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:

Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, dương tính với xét nghiệm Coombs, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu.

Gan – mật: tăng ASAT, ALAT, phosphatase kiềm.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:

Máu và hệ bạch huyết: rối loạn xuất huyết, tăng bạch cầu ưa eosin.

Tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, buồn nôn.

Gan – mật: tăng bilirubin huyết.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100:

Hệ thần kinh: đau đầu.

Da và mô dưới da: ngứa, mày đay.

Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền: viêm tĩnh mạch ở vị trí truyền, đau tại chỗ tiêm, sốt, ớn lạnh.

Không rõ tần suất:

Máu và hệ bạch huyết: giảm prothrombin huyết.

Hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ bao gồm sốc, quá mẫn.

Mạch máu: viêm mạch, hạ huyết áp, xuất huyết.

Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.

Gan – mật: vàng da.

Da và mô dưới da: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, ban dát sần.

Thận và tiết niệu: tiểu ra máu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng dùng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần xem xét cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein, điều trị với thuốc uống metronidazol.

Nếu bị co giật, phải ngừng sử dụng thuốc. Có thể điều trị với thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Có thể xảy ra các phản ứng giống disulfiram với các triệu chứng đặc trưng như đỏ bừng, ra mồ hôi, đau đầu, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh nếu uống rượu hoặc dùng chế phẩm có rượu trong khi điều trị và trong vòng 72 giờ sau khi dùng cefoperazon. Đối với bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống thông hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có chứa ethanol.

Sử dụng đồng thời aminoglycosid và một số cephalosporin có thể làm tăng nguy cơ độc với thận. Mặc dù tới nay chưa thấy xảy ra với cefoperazon, nhưng cần theo dõi chức năng thận của người bệnh, đặc biệt là những người suy thận dùng đồng thời cefoperazon và aminoglycosid.

Sử dụng đồng thời với warfarin, heparin có thể làm tăng tác dụng giảm prothrombin huyết của cefoperazon, tăng nguy cơ chảy máu.

Khi dùng đồng thời với các thuốc độc cho gan, cần theo dõi chức năng gan.

Cefoperazon có thể làm giảm hoạt lực của vắc xin thương hàn.

Thuốc có thể gây kết quả dương tính giả khi xác định glucose trong nước tiểu với thuốc thử dung dịch Fehling hoặc Benedict.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều

Thông tin về ngộ độc cấp cefoperazon/sulbactam ở người còn hạn chế. Triệu chứng quá liều thuốc có thể là biểu hiện quá mức của các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo. Nồng độ kháng sinh beta – lactam cao trong dịch não tủy có thể gây ra các tác dụng thần kinh gồm cả co giật, nên cần lưu ý.

Cách xử trí

Ngừng dùng thuốc, dùng các biện pháp điều trị triệu chứng, hỗ trợ.

Cả cefoperazon và sulbactam đều được loại bỏ khỏi cơ thể bởi thẩm phân máu, do đó có thể sử dụng biện pháp này khi có quá liều ở bệnh nhân suy thận.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc:

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Kháng sinh tác dụng toàn thân.

Mã ATC: J01DD62.

Thành phần có hoạt tính kháng khuẩn của phối hợp sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có hoạt tính chống lại các chủng vi khuẩn nhạy cảm đang trong giai đoạn phát triển bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào mucopeptid. Sulbactam không có hoạt tính kháng khuẩn, ngoại trừ đối với Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên, các nghiên cứu sinh hóa cho thấy sulbactam có khả năng ức chế không thuận nghịch hầu hết các beta – lactamase được tiết bởi các chủng vi khuẩn đề kháng beta – lactam.

Phối hợp sulbactam và cefoperazon có hoạt tính chống lại tất cả các chủng vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazon, đồng thời sự phối hợp này mang lại tác dụng hiệp lực chống lại nhiều loại vi khuẩn như Haemophilus influenzae, Bacteroides spp., Staphylococcus spp., Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Citrobacter diversus.

Sucefone 1g có tác dụng in vitro trên nhiều loại vi khuẩn có tầm quan trọng trên lâm sàng như:

Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus (cả dòng sinh men và không sinh men penicilinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (streptococci β tan huyết nhóm A), Streptococcus agalactiae (streptococci β tan huyết nhóm B), những dòng streptococci β tan huyết khác, nhiều dòng Streptococcus faecalis (enterococcus).

Vi khuẩn Gram âm: Escherichia coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter spp., Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Providencia rettgeri, Providencia spp., Serratia spp. (bao gồm S. marcescens), Salmonella và Shigella spp., Pseudomonas aeruginosa và một số Pseudomonas spp. khác, Acinetobacter calcoaceticus, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Bordetella pertussis, Yersinia enterocolitica.

Vi khuẩn yếm khí: trực khuẩn Gram âm (gồm cả Bacteroides fragilis, các chủng Bacteroides khác, Fusobacterium spp.), cầu khuẩn Gram dương và Gram âm (gồm cả Peptococcus, Peptostreptococcus và Veillonella spp.), trực khuẩn Gram dương (bao gồm Clostridium, Eubacterium và Lactobacillus spp.)

Cơ chế đề kháng kháng sinh: hiệu quả lâm sàng và in vitro của các chất ức chế beta – lactamase bị ảnh hưởng bởi sự xuất hiện của các chủng đề kháng. Có nhiều cơ chế đề kháng. Đa số vi khuẩn tiết ra beta – lactamase nhóm C đề kháng với phối hợp này. Sự sản xuất quá mức penicillinase nhóm A TEM – 1 và TEM – 2, hoặc sản xuất các enzym ái lực thấp như enzym OXA và TEM đề kháng với chất ức chế, là một cơ chế đề kháng khác. Sản xuất quá mức beta – lactamase có thể do đột biến điểm ở promoter gen mã hóa TEM – 1, TEM – 2 hoặc do sao chép gen mã hóa plasmid.

Cơ chế tác dụng:

Cefoperazone là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp thành của tế bào vi khuẩn đang phát triển và phân chia. Cefoperazone rất bền vững với các beta-lactamase được tạo thành ở hầu hết các vi khuẩn Gram âm nên có hoạt tính mạnh trên phổ rộng của vi khuẩn Gram âm và một số vi khuẩn Gram dương. Thường có tác dụng chống các vi khuẩn kháng với các kháng sinh beta-lactam khác.

Sulbactam là một penicillanic acid sulfone, chất ức chế không thuận nghịch cả hai loại beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể. Sulbactam chỉ có hoạt tính kháng khuẩn yếu khi sử dụng đơn độc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Trong phối hợp sulbactam/cefoperazon, khoảng 84% sulbactam và 25% cefoperazon được đào thải qua thận. Phần lớn lượng cefoperazon còn lại được đào thải qua mật. Sau khi dùng thuốc, thời gian bán thải trung bình của sulbactam khoảng 1 giờ, của cefoperazon khoảng 1,7 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh tỷ lệ với liều dùng. Nồng độ đỉnh sulbactam, cefoperazon sau khi dùng liều 2 g phối hợp sulbactam/cefoperazon (1 g sulbactam, 1 g cefoperazon) đường tĩnh mạch sau thời gian 5 phút lần lượt là 130 µg/mL và 236,8 µg/mL. Điều này phản ánh thể tích phân bố của sulbactam (Vd = 18,0 – 27,6 L) lớn hơn so với cefoperazon (Vd = 10,2 – 11,3 L). Cả sulbactam và cefoperazon đều phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể bao gồm cả dịch mật, túi mật, da, ruột thừa, vòi trứng, buồng trứng, tử cung và những nơi khác.

Bệnh nhân suy thận: ở những bệnh nhân với các mức độ chức năng thận khác nhau, độ thanh thải sulbactam tương quan rõ với độ thanh thải creatinin. Thời gian bán thải của sulbactam kéo dài rõ rệt ở bệnh nhân suy chức năng thận hoàn toàn. Thẩm phân làm thay đổi đáng kể thời gian bán thải, độ thanh thải toàn thân, thể tích phân bố của sulbactam. Không có khác biệt đáng kể được quan sát về dược động học của cefoperazon ở bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan: ở bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian bán thải trong huyết thanh của cefoperazon thường kéo dài và thải trừ thuốc qua nước tiểu tăng lên. Ngay cả bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon cũng đạt được trong mật và thời gian bán thải chỉ tăng 2 đến 4 lần.

Người lớn tuổi: dược động học của sulbactam/cefoperazon đã được nghiên cứu ở người lớn tuổi suy thận và tổn thương chức năng gan. Cả sulbactam và cefoperazon đều có thời gian bán thải dài hơn, độ thanh thải thấp hơn và thể tích phân bố lớn hơn so với dữ liệu trên tình nguyện viên khỏe mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan với mức độ suy thận trong khi cefoperazon tương quan với mức độ suy gan.

Trẻ em: các nghiên cứu tiến hành ở bệnh nhân nhi cho thấy không có thay đổi đáng kể về dược động học của các thành phần sulbactam/cefoperazon so với người lớn. Thời gian bán thải trung bình ở trẻ em từ 0,91 – 1,42 giờ đối với sulbactam và 1,44 – 1,88 giờ đối với cefoperazon.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Không có.

6.2. Tương kỵ :

Aminoglycosid: không pha dung dịch sulbactam/cefoperazon với các aminoglycosid do có tương kỵ về vật lý. Nếu cần điều trị phối hợp sulbactam/cefoperazon với aminoglycosid, có thể thực hiện bằng cách truyền tĩnh mạch ngắt quãng xen kẽ nhau với đường truyền riêng biệt, và đường truyền lần trước phải được tráng kĩ với dung dịch pha thích hợp trước khi truyền lần tiếp. Khuyến cáo liều sulbactam/cefoperazon dùng trong ngày càng cách xa liều aminoglycosid càng tốt.

Dung dịch Lactat Ringer: nên tránh pha lúc đầu với dung dịch Lactat Ringer do không tương hợp. Tuy nhiên, phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước cất pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp để pha thêm với dung dịch Lactat Ringer.

Lidocain: nên tránh pha lúc đầu với dung dịch lidocain HCl 2% do không tương hợp. Tuy nhiên, phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước cất pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp để pha thêm với dung dịch lidocain HCl 2%.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Dung dịch đã pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng (25 ± 2 độ C).

Tốt nhất nên sử dụng thuốc ngay sau khi pha.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Sucefone do Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar sản xuất (2012).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM