Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Lubicid Suspension
Lubicid Suspension là một loại thuốc không kê đơn do công ty Raptakos, Brett & Co., Ltd (Ấn Độ) sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bismuth subcitrate, đây là một chất có tác dụng che phủ vết loét dạ dày và giảm các triệu chứng do viêm dạ dày gây ra. Lubicid Suspension được sử dụng để điều trị loét tá tràng, đợt cấp của viêm dạ dày mạn tính, chứng khó tiêu, có thể dùng phối hợp kháng sinh để loại trừ vi khẩn HP (Helicobacter pylori). Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Lubicid Suspension (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Bismuth, Bismuth subsalicylate, Bismuth salicylate
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ tiêu hóa > Thuốc điều trị tăng tiết acid, trào ngược, loét dạ dày > Thuốc bảo vệ niêm mạc.
Thuốc tác động trên hệ tiêu hóa > Thuốc điều trị tiêu chảy > Thuốc chống hấp thụ
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC theo chỉ định có điều kiện – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A07BB.
Biệt dược gốc: Hiện chưa có thuốc đăng ký biệt dược gốc tại Việt Nam.
Biệt dược: Lubicid Suspension
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun.
Hãng đăng kí: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch uống. Mỗi gói chứa Bismuth subsalicylat 525,6 mg/30 ml.
Hình ảnh tham khảo:
LUBICID SUSPENSION | ||
Mỗi 30ml hỗn dịch có chứa: | ||
Bismuth subsalicylat | …………………………. | 525,6 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Lubicid Suspension là thuốc gì?
Lubicid Suspension là một loại thuốc không kê đơn do công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bismuth subsalicylat, đây là một chất có tác dụng kép, vừa giúp che phủ vết loét dạ dày đồng thời giảm đau cùng các triệu chứng do viêm gây ra. Lubicid Suspension được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống và được dùng để điều trị triệu chứng khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Bismuth subcitrate khác gì với Bismuth subsalicylate?
Bismuth là một nguyên tố kim loại màu trắng có ký hiệu hóa học là Bi (số nguyên tử 83), do vậy nó có thể liên kết với các gốc muối khác nhau tạo thành các hợp chất khác nhau. Có một số loại sau đây thường được sử dụng nhất trong y học:
Bismuth subcitrate potassium, cũng được gọi là Bismuth tripotassium dicitrate, Bismuth citrate muối của bismuth với kali (potassium) và gốc citrate. Thuốc này thường được dùng để kết hợp với thuốc kháng sinh và thuốc ức chế tiết acid để điều trị loét dạ dày do Helicobacter pylori.
Bismuth subsalicylate hay Bismuth salicylate, là sự kết hợp của Bismuth và dẫn xuất axit salicylic (chất có tác dụng chống viêm không steroid), sau khi uống thì bismuth subsalicylate sẽ bị thủy phân thành bismuth oxychlorid và axit salicylic. Vì vậy nó sẽ phát huy được cả tác dụng điều trị tình trạng khó chịu tạm thời ở dạ dày như ợ hơi, ợ nóng, tiêu chảy, đau dạ dày (Bismuth) và còn có tác dụng chống viêm giảm đau trong các bệnh đường ruột khác như viêm đại tràng…
Bismuth subsalicylate là thuốc kê đơn hay thuốc không kê đơn?
Tất cả các thuốc Bismuth dạng muối đều được xếp vào nhóm thuốc không kê đơn, tuy nhiên dược sỹ chỉ có thể tự bán thuốc này nếu bệnh nhân cần điều trị chứng ợ nóng trong ngắn ngày, trong trường hợp điều trị với các chỉ định khác, người bệnh cần có đơn thuốc của bác sỹ để sử dụng thuốc hợp lý an toàn.
Bismuth có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Bismuth CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc nằm trong nhóm thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa. Vì vậy nếu được chẩn đoán phù hợp người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Thuốc dùng điều trị triệu chứng khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống trực tiếp dịch thuốc trong gói.
Lắc kỹ trước khi dùng.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: uống 1 gói 30 ml mỗi 30-60 phút theo nhu cầu. Tối đa 8 liều trong 24 giờ.
Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Có một mối liên hệ giữa salicylat và hội chứng Reye khi dùng thuốc này cho trẻ. Hội chứng Reye là một bệnh rất hiếm gặp, có ảnh hưởng đến não và gan và có thể gây tử vong. Vì lý do này, không nên dùng salicylat cho trẻ em dưới 16 tuổi, trừ khi được chỉ định cụ thể (ví dụ như bệnh Kawasaki).
Không dùng chung thuốc với aspirin.
Không dùng nếu bị gout.
Nếu các triệu chứng trầm trọng hoặc kéo dài hơn 2 ngày, thông báo ngay cho bác sĩ.
Không dùng quá liều quy định.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B2
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Chưa có dữ liệu về độ an toàn của thuốc khi dùng cho phụ nữ có thai. Không nên dùng thuốc khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không có thông tin khẳng định thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên dùng thuốc khi đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Có thể gặp buồn nôn và nôn. Lưỡi và phân có thể có màu đen.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Salicylat có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin và các thuốc hạ đường huyết loại sulphonylurea dùng đường uống.
Salicylat làm tăng thải acid uric qua đường niệu.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dấu hiệu của nhiễm độc bismuth bao gồm rối loạn đường tiêu hóa, phản ứng da, viêm miệng và biến màu của màng nhầy. Một đường màu xanh đặc trưng có thể xuất hiện trên nướu.
Ngộ độc salicylat thường kết hợp với nồng độ trong huyết tương > 350 mg/L (2,5 mmol/L). Hầu hết các trường hợp tử vong ở người lớn xảy ra ở bệnh nhân có nồng độ vượt quá 700 mg/L (5,1 mmol/L). Liều đơn dưới 100 mg/kg sẽ không gây ngộ độc nghiêm trọng.
Các đặc điểm chung của ngộ độc salicylat bao gồm nôn mửa, mất nước, ù tai, điếc, đổ mồ hôi, đau chân, xung nhịp, nhịp thở nhanh. Rối loạn acid-base hiện diện trong hầu hết các trường hợp.
Ket hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm toan chuyển hóa với pH động mạch bình thường hoặc cao (nồng độ ion hydro bình thường hoặc giảm) là thường xuyên ở người lớn và trẻ em trên 4 tuổi. Ở trẻ em dưới 4 tuổi, thường nhiễm toan chuyển hóa với pH động mạch thấp (nồng độ ion hydro tăng) là phổ biến. Nhiễm toan có thể làm tăng salicylat chuyển qua hàng rào máu não.
Đặc điểm không phổ biến của ngộ độc salicylat bao gồm xuất huyết, tăng huyết áp, hạ đường huyết, hạ kali máu, giảm tiểu cầu, tăng INR/PTR, đông máu trong mạch, suy thận và phù phổi không do tim.
Các dấu hiệu trên thần kinh trung ương bao gồm nhầm lẫn, mất phương hướng, hôn mê và co giật thường ít gặp ở người lớn hơn ở trẻ em.
Điều trị:
Uống than hoạt tính nếu người lớn trong vòng một giờ uống quá 250 mg/kg. Nồng độ salicylat huyết tương nên được đo. Có thể kiềm hóa nước tiểu bằng cách dùng dung dịch natri bicarbonat 1,26%. Nên theo dõi pH nước tiểu. Điều hòa chuyển hóa acid bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch natri bicarbonat 8,4% (kali huyết thanh kiểm tra đầu tiên). Không nên dùng thuốc lợi niệu vì không làm tăng bài tiết salicylat và có thể gây phù phổi.
Thẩm phân máu là phương pháp điều trị lựa chọn cho ngộ độc nặng và cần được xem xét ở những bệnh nhân có nồng độ salicylat huyết tương > 700 mg/L (5,1 mmol/L) hoặc nồng độ thấp hơn nhưng có các dấu hiệu lâm sàng hoặc chuyển hóa nghiêm trọng. Bệnh nhân dưới 10 tuổi hoặc trên 70 tuổi làm tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat và có thể cần lọc máu ở giai đoạn sớm hơn.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị tiêu chảy, viêm nhiễm đường tiêu hóa – Chế phẩm chứa Bismuth
Bismuth có khả năng kháng acid yếu. Bismuth subsalicylat có thể điều trị tiêu chảy bằng cách kích thích hấp thụ chất lỏng và chất điện giải trên thành ruột, khi thủy phân thành acid salicylic sẽ ức chế tổng hợp prostaglandin chịu trách nhiệm về tình trạng viêm và tăng sinh ở ruột. Ngoài ra, bismuth subsalicylat còn liên kết với các độc tố do E. coli tạo ra.
Cơ chế tác dụng:
Bismuth subsalicylate là một phức hợp không hòa tan tạo thành axit salicylic và bismuth hóa trị ba. Sau khi uống, bismuth subsalicylate thủy phân trong dạ dày thành bismuth oxychloride, được hấp thụ vào máu và axit salicylic, được hấp thụ gần như hoàn toàn. Bismuth tương tác với các anion và hợp chất khác, chẳng hạn như axit clohydric, bicarbonate, phosphate và hydrogen sulfide, trong đường tiêu hóa để tạo thành các muối bismuth như bismuth oxychloride, bismuth subcarbonate, bismuth phosphate và bismuth sulfide. Muối bismuth có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách ngăn vi khuẩn liên kết và phát triển trên các tế bào niêm mạc của dạ dày. Nó không có tác dụng đối với hệ vi khuẩn đường ruột. Bằng cách ngăn chặn vi khuẩn liên kết với các tế bào niêm mạc, bismuth subsalicylate ngăn ngừa tiết dịch và mất dịch, thúc đẩy tái hấp thu nước và chất điện giải, làm giảm tình trạng viêm đường tiêu hóa và thúc đẩy quá trình chữa lành vết loét dạ dày đã có từ trước. Axit salicylic từ bismuth subsalicylate phân ly bổ sung vào tác dụng chống viêm của muối bismuth bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase và hạn chế sự hình thành prostaglandin, một chất trung gian gây viêm.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi uống, lượng bismuth được hấp thu là không đáng kể, trong khi thành phần salicylat được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng từ ruột non.
Bismuth subsalicylat chủ yếu bị thủy phân trong dạ dày tạo thành bismuth oxyclorid và acid salicylic. Trong ruột non, lượng bismuth subsalicylat chưa bị thủy phân phản ứng với các anion khác để tạo ra các muối bismuth không hòa tan. Trong đại tràng, muối bismuth salicylat chưa bị phân hủy và các muối bismuth khác phản ứng với hydrogen sulfit để tạo ra bismuth sulfit, là một muối không tan màu đen làm cho phân và lưỡi có màu đen.
Bismuth chủ yếu thải ra trong phân, trong khi thành phần salicylat được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng acid salicylic tự do hoặc dạng liên hợp.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Maltitol lỏng, glycerin, hỗn hợp cellulose vi tinh thể và natri carmellose, gôm xanthan, acid citric monohydrat, tri-natri citrat dihydrat, natri benzoat, vàng erythrosin, nước tinh khiết.
6.2. Tương kỵ :
Không có thông tin.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Mô tả: Hỗn dịch uống sánh đặc, màu vàng, đồng nhất sau khi lắc.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Lubicid Suspension do Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun sản xuất (2019).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM