Ambroxol + Guaifenesin + Terbutaline – Prakuff

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Prakuff

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Prakuff (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ambroxol + Guaifenesin + Terbutaline

Phân loại: Thuốc long đờm và loãng đờm. Dạng kết hợp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03CK.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Prakuff

Hãng sản xuất : Prayash HealthCare Pvt, Ltd

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Siro uống – Mỗi 60ml chứa: Ambroxol HCl 240mg; Terbutalin sulphat 15mg; Guaifenesin 600mg.

Thuốc tham khảo:

PRAKUFF
Mỗi ml sirô có chứa:
Ambroxol …………………………. 4 mg
Guaifenesin …………………………. 10 mg
Terbutaline …………………………. 0,25 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Prakuff (Ambroxol + Guaifenesin + Terbutaline)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Prakuff được chỉ định trong điều trị ho có đờm trong các trường hợp viêm phế quản, viêm phổi, chứng xẹp phổi sau phẫu thuật, các trường hợp tắc nghẽn đường thở gây ra ho có đờm.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Liều dùng:

Người lớn: 10-15 ml siro/ lần x 2-3 lần/ngày

Trẻ em 6-12 tuổi: 10ml/lần x 2-3 lần/ngày

Trẻ em từ 2-6 tuổi: 5 ml/lần x 2-3 lần/ngày

Không dùng cho trẻ em đưới 2 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.

Bệnh nhân cường giáp trạng, suy tim, loạn nhịp tim, huyết áp cao, đái tháo đường.

Đặc biệt thận trọng với bệnh nhân hen suyễn nặng.

Đối với phụ nữ đang được điều trị co thắt tử cung, nguy cơ phù phổi cần được theo dõi và kiểm tra chặt chẽ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Đã có báo cáo về tình trạng ảo thị sau khi dùng terbutalin, do đó có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu về sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú. Do đó, cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích trước khi dùng thuốc cho đối tượng này.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu về sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú. Do đó, cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích trước khi dùng thuốc cho đối tượng này.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Với ambroxol hydroclorid:

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Dị ứng, chủ yếu phát ban.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.

Với terbutalin sulfat:

Thường gặp, ADR > 1/100

Tim mạch: Tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực.

Thần kinh: Kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Nhức đầu, buồn nôn, nôn; bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người yếu; nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai.

Da: Đau ở chỗ tiêm dưới da; nổi mày đay, ban da.

Phổi: Phù phổi.

Chuyển hoá: Không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh: Cơn co giật, quá mẫn.

Tim mạch: Viêm mạch.

Gan: Tăng enzym gan.

Với guaifenesin:

Tiêu hóa khó chịu, buồn nôn, nôn và đôi khi được báo cáo với guaifenesin, đặc biệt là ở liều lượng rất lớn.

Sỏi tiết niệu đã được báo cáo ở những bệnh nhân lạm dụng chế phẩm có chứa guaifenesin. Sỏi tiết niệu này bao gồm một muối canxi của beta- (2-methoxyphenoxy) axit -lactic, một chất chuyển hóa của guaifenesin.

Guaifenesin được coi là không an toàn ở bệnh nhân porphyria.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Sử dụng PRAKUFF với các kháng sinh như amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin, làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.

Sử dụng PRAKUFF đồng thời với các glycosid tim có thể làm tăng nhạy cảm với các thuốc này dẫn đến loạn nhịp tim. Khi dùng với các corticosteroid, thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc chẹn Beta; khác có thể gây giảm kali máu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có báo cáo về tình trạng quá liều thuốc. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu ứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Về mặt tiền lâm sàng, ambroxol làm tăng tiết chất điện hoạt ở phổi và kích thích hoạt động nhung mao giúp cải thiện lưu lượng và sự vận chuyển chất nhầy, ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy. Ambroxol được sử dụng dưới dạng ambroxol hydroclorid.

Terbutalin là chất chủ vận giao cảm kích thích chọn lọc trên thụ thể Beta2, do đó có tác dụng giãn cơ trơn phế quản, ức chế sự phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế phản ứng phù nề do các chất trung gian hóa học nội sinh, làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy và làm giãn cơ tử cung. Trong các trường hợp hen suyễn hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có tác dụng tương tự như salbutamol. Terbutalin được sử dụng dưới dạng muối sulfat của nó.

Guaifenesin có tác dụng làm giảm độ nhớt của chất nhầy ở đường hô hấp do đó làm giảm ho. Sự kết hợp của ba thành phần có tác dụng làm giảm co thắt đường hô hấp, giảm ho và long đờm.

Cơ chế tác dụng:

Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.

Terbutaline là chất chủ vận giao cảm kích thích chọn lọc trên thụ thể bêta 2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế sự phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế phản ứng phù nề do các chất trung gian hóa học nội sinh, làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy và làm giãn cơ tử cung.

Nhóm terbutyl gắn kết với nitrogen tận cùng trong phân tử terbutaline có tác dụng tăng tính chọn lọc trên thụ thể β2 ở phổi và tác dụng rất ít trên thụ thể β1 ở tim. Sự hiện diện của 2 nhóm phenolic hydroxyl ở vị trí meta có tác dụng ngăn cản sự chuyển hóa bởi men catechol-O-metyl transferase.

Guaifenesin có thể làm lỏng dịch nhầy ở đường hô hấp và do đó làm dễ khạc đờm và giảm ho.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5-3 giờ sau khi uống thuốc. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 90%. Thuốc khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7-12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.

Hấp thu tại chỗ của terbutalin sulfat ở đường hô hấp thấp hơn 10%. Sau khi nuốt, nó được hấp thu qua đường tiêu hóa. Với chế độ ăn giàu chất béo, sinh khả dụng sau khi uống được báo cáo là khoảng 14 đến 15% và bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Terbutalin chuyển hóa bước đầu bởi liên hợp sulfat (và một lượng nhỏ glucuronid) trong gan và thành ruột. Terbutalin được bài tiết trong nước tiểu và phân ở đạng liên hợp sulfat không hoạt tính và một phần terbutalin không chuyển hóa, tỷ lệ phụ thuộc vào đường dùng. Thời gian bán thải được báo cáo là từ 16 đến 20 giờ. Terbutalin qua được nhau thai. Một lượng nhỏ được phân bố vào sữa mẹ.

Guaifenesin hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: sucrose, natri methylparaben, natri propylparaben, natri benzoat, glycerin, acid citric, sorbitol, propylen glycol, màu vàng tartrazin, chất tạo mùi, nước khử khoáng.

6.2. Tương kỵ :

Không có.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Prakuff do Prayash HealthCare Pvt, Ltd sản xuất (2016).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM