1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Zanamivir
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AH01.
Biệt dược gốc: RELENZA
Hãng sản xuất : Glaxo Wellcome Production
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột khô để hít: Zanamivir 5 mg/blister (nang nhỏ).
Mỗi đĩa RELENZA ROTADISK™ gồm 4 khoang chứa thuốc cách đều nhau, được bọc 2 mặt nhôm. Mỗi khoang chứa một hỗn hợp bột vi hạt màu trắng đến trắng ngà gồm zanamivir (5 mg) và lactose monohydrate (20 mg)
Hộp 5 đĩa RELENZA ROTADISK chứa 4 liều đơn và 1 dụng cụ DISKHALER dẻ hít bột thuốc.
Thuốc tham khảo:
RELENZA 5mg/liều. | ||
Mỗi liều bột hít có chứa: | ||
Zanamivir | …………………………. | 5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị cúm: RELENZA được chỉ định để điều trị cúm A và B ở người lớn và trẻ em (từ 5 tuổi trở lên).
Dự phòng: RELENZA được chỉ dinh để dự phòng cúm A và B ở người lớn và trẻ em (từ 5 tuổi trở lên).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc bột được hít qua miệng vào phổi. Một dĩa gồm các khoang chứa bột thuốc được lắp vào dụng cụ DISKHALER, sau đó mỗi khoang sẽ được mở khi vận hành dụng cụ.
Hướng dẫn sử dụng trong tờ thông tin dành cho bệnh nhân:
Đọc cẩn thận Hướng dẫn từng bước trước khi sử dụng liều đầu tiên. Nếu bạn vẫn không chắc chắn về cách dùng dụng cụ DISKHALER, hãy yêu cầu dược sỹ hướng dẫn.
Dụng cụ DISKHALER có 3 phần
Không tháo dụng cụ nếu bạn chưa đọc kỹ Hướng dẫn từng bước.
Đĩa ROTADISK vừa vặn với vòng quay của dụng cụ DISKHALER.
Mỗi một trong bốn khoang của đĩa ROTADISK chứa một liều đơn RELENZA.
Quan trọng:
Không chọc thủng bất kỳ khoang chứa thuốc nào trẽn đĩa ROTADISK trước khi lắp đĩa này vào dụng cụ DISKHALER.
Có thể giữ dĩa ROTADISK trong dụng cụ DISKHALER giữa các liều khác nhau nhưng không chọc thủng khoang chứa thuốc trước khi hít thuốc chứa trong khoang.
Giữ sạch dụng cụ DISKHALER. Lau sạch đầu ngậm với khăn giấy sau khĩ dùng dụng cụ và đóng nắp màu xanh giữa các lần sử dụng.
Liều dùng:
RELENZA được đưa vào đường hô hấp chỉ bẳng cách hít qua miệng nhờ sử dụng dụng cụ DISKHALER™ được cung cấp kèm theo.
Ở những bệnh nhân phải dùng RELENZA cùng lúc với các thuốc hít khác như thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, nên khuyên bệnh nhân hít thuốc đó trước khi hít RELENZA.
Người lớn
Điều trị cúm
Liều khuyến cáo của RELENZA là 2 lần hít (2 x 5 mg) x 2 lần/ngày dùng trong 5 ngày, tổng liều hít mỗi ngày là 20 mg.
Để có hiệu quả tối đa, nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng 2 ngày) sau khi có triệu chứng bệnh.
Dự phòng
Liều khuyến cáo của RELENZA là 2 lần hít (2×5 mg) X 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày, tổng liều hít mỗi ngày là 10 mg. Có thể dùng thuốc kéo dài đến 1 tháng nếu thởi kỳ có nguy cơ phơi nhiễm kéo dài hơn 10 ngày.
Nên tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị dự phòng như chi định của bác sĩ.
Trẻ em
Không cần điều chỉnh liều (xem phần Dược động học).
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều (xem phần Dược động học).
Suy thận
Không cần đièu chỉnh liều (xem phần Dược động học).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều (xem phần Dược động học).
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Nhiễm cúm có thể đi kèm với tăng đáp ứng quá mức đường dẫn khí. Rất hiếm có báo cáo co thắt phế quản và/hoặc suy giảm chức năng hô hấp sau khi dùng RELENZA ở những bệnh nhân điều trị cúm, trong đó vài người không có tiền sử bị bệnh đường hô hấp. Những bệnh nhân này nên ngừng sử dụng RELENZA và đến bác sỹ đẻ được thăm khám. Những bệnh nhân đang có bệnh về hô hấp nèn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khi sử dụng RELENZA (xem Liều lượng và Cách dùng).
Không được pha RELENZA dạng bột hít thành dung dịch dùng ngay để dùng theo đường phun khí dung hoặc thở máy. Đã có những báo cảo về các bệnh nhân cúm nẳm viện được cho sử dụng dung dịch pha từ bột hít RELENZA dùng qua phun khí dung hoặc máy thở, trong đó có một ca tử vong do thành phần lactose trong công thức cản trở hoạt động thích hợp của thiết bị. Chỉ dùng RELENZA dạng bột hít với dụng cụ được cung cấp (xem mục Liều lượng và Cách dùng).
Nhiễm cúm có thể đi kèm với các triệu chứng khác nhau về thần kinh và hành vi. Trong giai đoạn lưu hành sản phẩm đã có các báo cáo (chủ yếu từ Nhật Bản và ở trẻ em) về co giật mê sảng, ảo giác và hành vi bất thường ở những bệnh nhân bị cúm được điều trị bằng các thuốc ức chế neuraminidase, bao gồm RELENZA. Các biến cố này được quan sát thấy yếu ở giai đoạn sớm của bệnh và thường có một khởi phát đột ngột và hồi phục nhanh. Chưa chứng minh được mối liên quan giữa việc dùng RELENZA với các biến cố này. Nếu xảy ra các triệu chứng rối loạn về tâm thần kinh, cần đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị trên từng bệnh nhân.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa biết.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: C
Thởi kỳ mang thai:
Tính an toàn của việc sử dụng RELENZA trong thởi gian mang thai chưa được chứng minh
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản tiến hành trên chuột cống và thỏ cho thấy zanamivir qua được nhau thai. Các nghiên cứu ở chuột cống không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về tính sinh quái thai, suy giảm khả năng sinh sản hoặc suy giảm đáng kể vể mặt làm sàng sự phát triển của chuột con chu sinh hoặc sau sinh khi cho chuột mẹ dùng zanamivir. Tuy nhiên, chưa có thông tin về sự vận chuyển thuốc qua nhau thai người.
Không nên dùng RELENZA cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, trừ khi lợi ích có thể mang lại cho mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra cho phôi thai.
Thởi kỳ cho con bú:
Trên chuột cống, đã chứng minh zanamivir được bài tiết vào sữa chuột. Tuy nhiên không có thông tin về việc zanamivir dược bài tiết vào sữa người.
Do kinh nghiệm điều trị giới hạn, chỉ nên xem xét dùng RELENZA cho phụ nữ đang cho con bú khi lợi ích có thể mang lại cho người mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra cho trẻ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
RELENZA được dung nạp tốt sau khi hít qua miệng. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bao gồm các nghiên cứu ở những bệnh nhản có nguy cơ cao (như người cao tuổi và những bệnh nhân mắc một số bệnh mạn tính), các tác dụng khống mong muốn được báo cáo ở nhóm dùng RELENZA là tương tự như nhóm dùng giả dược
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Các phản ứng dạng dị ứng, bao gồm các phản ứng phản vệ và giống phản vệ, phù mặt và hầu họng.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất hiếm: Các phản ứng giống phản ứng thần kinh phế vi được báo cáo trên bệnh nhân có triệu chứng cúm như sốt và mất nước ngay sau khi hít RELENZA.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất hiếm: Co thắt phế quản, khó thở.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất hiếm: Ban đỏ, mày đay.
Rất hiếm: Các phản ứng trên da nặng bao gồm hồng ban đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm dộc
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Bất cứ ai sử dụng zanamivir phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của sự nhầm lẫn hoặc hành vi bất thường. Phải ngừng sử dụng zanamivir và gọi bác sĩ ngay nếu thấy thở khô khè hoặc cảm thấy như vắng ý thức.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Zanamivir không liên kết với protein và không bị chuyển hóa hay biến đổi ở gan. Các tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng rất ít có khả năng xảy ra.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều do vô ý khó xảy ra vì thuốc có dạng trình bày định liều, có đường dùng là hít qua đường miệng và sinh khả dụng đường uống của zanamivir thấp (2 đến 3%). Không thấy tác dụng không mong muốn khi hít qua miệng (bằng máy khí dung) với liều nghiên cứu thăm dò của zanamivir hóa tan thành dung địch (không có lactose) lên đến 64 mg/ngày (cao hơn khoảng 3 lần liều khuyến cáo tối đa mỗi ngày). Hơn nữa phơi nhiễm toàn thân với thuốc sau khi tiêm tĩnh mạch lên đến 1200 mg/ngày trong 5 ngày cũng không cho thấy tác dụng không mong muốn
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: J05AH01
Zanamivir là chất ức chế mạnh và có tính chọn lọc cao với neuraminidase, enzyme bề mặt của virus cúm. Neuraminidase giúp giải phóng các hạt virus mới hình thành từ tể bào bị nhiễm, và có thể làm thuận lợi cho sự xâm nhập của virus qua dịch nhầy đến bề mặt tế bào biểu mô, cho phép nhiễm virus vào các tế bào khác. Sự ức chế enzyme này được thể hiện ở cả tác dịng in vitro và in vivo chống lại sự sao chép virus cúm A và B, và bao gồm tất cả các phân tuýp sinh neuraminidase đã biết của virus cúm A.
Zanamivir tác động ở ngoại bào. Nó lảm giảm sự nhân lên của cả virus cúm A và B bằng cách ức chế sự giải phóng hạt virus cúm có khả năng gây nhiễm từ tế bào biểu mô của đường hô hấp. Sự nhân lên của virus cúm bị giới hạn) ở lớp biểu mô bề mặt của đường hô hấp. Hiệu quả của việc sử dụng Zanamivir tại chỗ đối với vị tri này đã được xác nhận trong các nghiên cứu lâm sàng. Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy diều trị nhiễm cúm cấp tính với RELENZA làm giảm sự phát tán virus từ đường hô hấp so với giả dược mà không phát hiện bất cứ dòng virus giảm nhạy cảm với Zanamivir nào.
Cơ chế tác dụng:
Zanamivir là một chất ức chế chọn lọc neuraminidase, enzyme bề mặt virus cúm. Sự ức chế Neuraminidase xảy ra trong ống nghiệm ở nồng độ zanamivir rất thấp (ức chế 50% ở 0,64nM – 7,9nM đối với các chủng cúm A và B). Neuraminidase hỗ trợ giải phóng các hạt virus mới được hình thành từ các tế bào bị nhiễm bệnh, và có thể tạo điều kiện tiếp cận virus thông qua dịch nhầy đến các bề mặt tế bào biểu mô, để làm nhiễm virus của các tế bào khác. Sự ức chế enzyme này chống lại sự sao chép của virus cúm A và B, và bao gồm tất cả các phân nhóm neuraminidase đã biết của virus cúm A.
Kháng chéo đã được quan sát giữa một số đột biến kháng virus zanamivir và một số chủng vi rút cúm kháng oseltamivir trong ống nghiệm. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá nguy cơ xuất hiện kháng chéo trong quá trình sử dụng lâm sàng.
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Các nghiên cứu dược động học trên người cho thấy thuốc có sinh khả dụng tuyệt đối đường uống thấp trung binh 2%. Các nghiên cứu tương tự của zanamivir dùng đường hít qua miệng cho thấy xấp xỉ 10 đến 20% liều dùng được hấp thu toàn thân, với thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh thường khoảng 1 đến 2 giờ. Sự hấp thu kém dẫn đến nồng độ thuốc toàn thân thấp và do đó phơi nhiễm toàn thân với zanamivir không đáng kể sau khi hít qua miệng. Không có bằng chứng về sư thay đổi đông học sau khi dùng liều lặp lại bằng cách hít qua miêng.
Phân bố:
Zanamivir gắn với protein huyết tương rất tháp (< 10%). Thể tích phân bố của zanamivir ở người lớn xxấp xỉ 16 L, gắn bằng thể tích dịch ngoại bào.
Sau khi hít qua miệng, zanamivir được lưu giữ khá nhiều với nồng độ cao trên toàn bộ đường hô hấp, do đó phân bố thuốc đển vị tri nhiễm cúm. Sau khi dùng liều đơn 10 mg, nồng độ zanamivir được đo tại lớp biểu mô đường dẫn khí , là vị tri chính của sự nhân lên của virus cúm. Các nồng độ zanamivir xấp xỉ 340 lần và 52 lần cao hơn trung vị IC50 neuraminidase virus được đo ở thời điểm 12 giờ và 24 giờ tương ứng. Nồng độ cao zanamivir ở đường hô hấp giúp khởi phát nhanh sự ức chế neuraminidase của virus. Hai vị tri lưu giữ thuốc chính là hầu họng và phổi (trung bình lần lượt là 77,6% và 13,2%).
Chuyển hóa
Zanamivir được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi và không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Zanamivir trong vòng tuần hoàn chung được thải trừ toàn bộ dưới dạng không đổi qua nước tiểu và độ thanh thải zanamivir sau khi tiêm tĩnh mạch xấp xi tốc độ lọc ở cầu thận, khi tính theo độ thanh thải creatinine, ở người lớn có chức năng thận binh thường, thời gian bán thải khoảng 2-3 giờ. Thời gian bán thải trong huyết thanh của zanamivir tăng lên khoảng 12-20 giờ ở những đối tượng suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút). Chưa có nghiên cứu về zanamivir trên những đối tượng suy thận giai đoạn cuối.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em
Trong một nghiên cứu liều đơn mở nhãn, đánh giá dược động học của zanamivir trên 24 bệnh nhi tuổi từ 3 tháng đến 12 tuổi sử dụng các dạng hít khi dung (10 mg) và bột khô (10 mg). Phơi nhiễm toàn thân ở trẻ tương tự như ở người lớn dùng 10 mg bột hit.
Người cao tuổi
Ở liều điều trị hàng ngày 20 mg, thuốc có sinh khả dụng thấp (10 đến 20%), và kết quả là phơi nhiễm toàn thân với zanamivir không đáng kể. Bất kỳ sự thay đổi nào về dược dộng học mà có thể xảy ra theo tuổi khó có thể gây hậu quả lâm sàng và không yêu cầu phải điều chinh liều.
Bệnh nhân suy thận
ở liều điều trị hàng ngày 20 mg, thuốc có sinh khả dụng thấp (10 đến 20%), kết quả là phơi nhiễm toàn thân với zanamivir không đáng kể. Vi zanamivir có khoảng an toàn rộng, khả năng tăng phơi nhiễm với thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận năng không phải là vấn đề cần xem xét và không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
Zanamivir không bị chuyển hóa, vì vậy không yêu cầu điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose monohydrate (which contains milk protein).
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Các nghiên cứu lâm sàng
Khi dùng như khuyến cáo đẻ diều trị cúm ở các bệnh nhân khỏe mạnh và có nguy cơ cao, RELENZA làm nhẹ bớt các triệu chứng và giảm thởi gian kéo dài của triệu chứng. Trong một phân tích gộp (pooled analysis) các nghiên cứu điều trị pha III chính (NAIB3001, NAIA3002, NAIB3002 và NAI30008), trung vị thời gian để làm nhẹ bớt các triệu chứng cúm giảm khoảng 1,5 ngày ở bệnh nhân dùng RELENZA so với bệnh nhân dùng giả dược (p<0,001). Các biến chứng giảm từ 208/711 (29%) ở bệnh nhân dùng giả dược xuống còn 171/769 (22%) ở bệnh nhân dùng RELENZA (nguy cơ tương đối: 0,77; 95% Cl: 0,65 đến 0,92; p=0,004). Sử dụng kháng sinh để điều trị biến chứng giảm từ 136/711 (19%) ở bệnh nhân dùng giả dược xuống còn 110/769 (14%) ở bệnh nhân dùng RELENZA (nguy cơ tương đối: 0,76; 95% Cl: 0,60 đến 0,95; p=0,021).
Hiệu quả của RELENZA được cho thấy là tối ưu nếu bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt sau khi có triệu chứng.
RELENZA được cho là ngăn ngừa được cúm ở người lớn và trẻ em (từ 5 tuổi trở lẽn) khi dùng dự phòng. Dùng RELENZA ở liều dự phòng khuyến cáo giúp ngăn ngừa cúm có triệu chứng, đã được xác nhận trong phòng thí nghiêm, khả năng bảo vệ cao hơn 67-79% so với giả dược, và 56-61% so với chất so sánh có hoạt tinh.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam