Thuốc Braiporin syrup là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Braiporin syrup (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Muối Valproate (Sodium Valproate/Valproic Acid/Magnesium Valproate)
Phân loại: Thuốc chống co giật / thuốc chống động kinh
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N03AG01.
Biệt dược gốc: Depakine
Biệt dược: Braiporin syrup
Hãng sản xuất : Akums Drugs and Pharmaceuticals Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Siro thuốc chứa 200mg/5ml. Hộp 1 chai 100ml
Thuốc tham khảo:
BRAIPORIN SYRUP | ||
Mỗi 5ml dung dịch có chứa: | ||
Natri valproat | …………………………. | 200 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Dùng để điều trị chứng động kinh chung, động kinh một phần hoặc các loại động kinh khác.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Có thể dùng natri valproat 2 lần/ ngày. Nếu cần pha loãng si rô natri valproat, khuyến cáo nên dùng chất pha loãng là si rô BP, nhưng không nên dùng si rô chứa SO2 có vai trò như chất bảo quản. Sản phẩm pha loãng có hạn sử dụng trong vòng 14 ngày,
Liều dùng:
Liều hàng ngày phụ thuộc độ tuổi và trọng lượng cơ thể người bệnh.
Người lớn:
Liều khởi đầu nên là 600 mg, tăng 200 mg mỗi 3 ngày cho đến khi đạt được kiểm soát. Liều thông thường từ 1000 – 2000 mg/ngày, hoặc 20-30 mg/kg/ngày. Nếu không đạt được kiểm soát đầy đủ với khoảng liệu trên, có thể tăng lên tới 2500 mg/ngày.
Trẻ em trên 20 kg:
Liều khởi đầu nên là 400 mg/ngày (không phụ thuộc trọng lượng cơ thể) và tăng liều cho đến khi đạt được kiểm soát. Liều thông thường từ 20-30 mg/kg/ngày. Nếu không đạt được kiểm soát đầy đủ với khoảng kiểu trên, có thể tăng lên tới 35 mg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 20 kg
20 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Trorlg trường hợp bệnh trầm trọng có thể tăng liều nhưng chỉ áp dụng với bệnh nhân có thể theo dõi được nồng độ acid valproic trong máu. Với liều trên 40 mg/kg/ngày, cần theo dõi các thông số huyết học và hóa học lâm sàng.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai
Natri valproat cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân.
Tốt nhất, nên kê đơn natri valproat durải dạng đơn trị liệu và ở liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh trong huyết tương cao. Liệu hàng ngày nên được chia thành ít nhất thành 2 liều đơn.
4.3. Chống chỉ định:
Viêm gan cấp, viêm gan mạn, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị viêm gan nặng, đặc biệt là do thuốc, loạn chuyển hóa porphyrin, quá mẫn với valproat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có bệnh tỵ thể do đột biến gen PL03 (hội chứng Alpers-Hutter locher).
4.4 Thận trọng:
Người bệnh có tiền sử mắc bệnh gan. Người bệnh dùng nhiều thuốc chống co giật, trẻ em bị rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bị các cơn động kinh nặng kèm chậm phát triển trí tuệ, và bị bệnh nào thực thể thưởng có thể có nguy cơ cao. Cần ngừng thuốc ngay khi có thay đổi chức năng gan dù nghi ngờ hoặc có biểu hiện rõ. Trong một số trường hợp, rối loạn chức năng gan vẫn tiến triển mặc dù đã ngừng thuốc,
Valproat thải trừ một phần trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa cetonic, nên khi xét nghiệm chất ceton trong nước tiểu. có thể nhận định sai.
Khi ngừng thuốc cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa do có thể làm nặng hơi triệu chứng hoặc tái phát
Valproat có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (như rượu). vì vậy người bệnh không nên tham gia các hoạt động nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc,
Nguy cơ tự tử:
Có ý định và hành vi tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng gia dược của các loại thuốc chống động kinh cũng đã cho thấy một tỷ lệ nhỏ gây tăng nguy cơ tự tử. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết đến và các dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng tăng nguy cơ tự tử khi dùng natri valproat.
Do đó, người bệnh cần được theo dõi các dấu hiệu của nguy cơ tự tử và xem xét phương pháp điều trị thích hợp. Bệnh nhân và những người chăm sóc bệnh nhân cần được tư vấn để liên hệ với nhân viên y tế nếu phát hiệu dấu hiệu của nguy cơ tự tử.
Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có bệnh ty thể:
Valproat có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các dấu hiệu lâm sàng của bệnh ty thể tiềm tàng gây ra bởi đột biến trên DNA trong tự thể cũng như nhân của các gen mã hóa POLG. Đặc biệt, suy gan cấp tính do valproat gây ra và tử vong liên quan đến gan đã được báo cáo với tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân có hội chứng neurometabolic di truyền gây ra bởi đột biến gen của ty thể (POLG), ví dụ hội chứng Alpers-Huttenlocher.
Những rối loạn có liên quan đến POLG nên được xem xét ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc triệu chứng gợi ý của một dạng rối loạn liên quan đến POLG, bao gồm nhưng không giới hạn bệnh nào không rõ nguyên nhân, động kinh trơ, trạng thái động kinh, chậm phát triển.
thoái hóa hệ tấm thân vận động, bệnh thần kinh sợi trục cảm giác – vận động, bệnh cơ do nhất điều hòa tiểu não, liệt cơ mắt, hoặc đau nửa đầu biến chứng với cơn đau chấm thoáng qua. Thư nghiệm đột biến POLG nên được thực hiện phù hợp vi thực hinh lâm sàng hiện tại để đánh giá chẩn đoán các rối loạn như trên.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm số lượng tế bào máu, bao gồm cả số lượng tiểu cầu, thời gian chảy máu và xét nghiệm đông tải được khuyến cáo thực hiện trước khi bắt đầu điều trị hoặc trước khi phẫu thuật, và trong trường hợp bầm tím hoặc chảy máu tự phát.
Suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận, giam liệu có thể cần thiết. Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương có thể có sai lệch, liều dùng nên được điều chỉnh dựa vào theo dõi lâm sàng.
Lupus ban đỏ hệ thống:
Mặc dù các rối loạn miễn dịch it khi được chú ý trong việc sử dụng natri valproat, nên cân nhắc giữa lợi ích thu được và nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra khi dùng thuốc ở bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống.
Tăng amoniac máu:
Khi nghi ngờ thiếu hụt một enzym của chu trình ure, đánh giá về chuyển hóa nên được thực hiện trước khi điều trị vi nguy cơ tăng dimoniac máu khi dùng natri vaproat..
Bệnh nhân đái tháo đường:
Natri valproat được thải trừ chủ yếu qua thận, một phần dưới dạng chất chuyển hóa cetonic, điều này có thể gây phản ứng dương tính giả ở xét nghiệm nước tiểu của bệnh nhân có thể bị tiểu đường.
Ngoài ra, cần thận trọng khi điều trị với tiatri valproat dạng si rô ở bệnh nhân đái tháo đường vị thuốc có đường kính 3575.0 mg trong 5ml.
Bé gái/trẻ vị thành niên nữ phụ nữ trong độ tuổi sinh san/phụ nữ có thai
Natri valproat không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do valproat có khả năng cao gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trên trẻ từng bị phơi nhiễm valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giả cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng natri valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan tới việc sử dụng natri valproat trong thai kỳ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Vì có thể xảy ra các phản ứng không mong muốn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương như đau đầu, chóng mặt nên bệnh nhân sử dụng thuốc cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc..
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
*Nguy cơ liên quan tới việc phơi nhiên với valproat trong thai kỳ:
Việc sử dụng valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan tới một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chữa valproai lớn hơn so với đơn trị liệu bằng valproat.
*Dị dạng bẩm sinh
Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuẫn tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8.16-13,29).
Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường với tỷ lệ dị tật chỉ chiếm từ 2-3%).
Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liệu dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hai.
Các dữ liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh, biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ. dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục, dị tật ở chi (bao gồm bất san xương quay hai bên) và đa dị dạng nhiều hệ cơ quan khác trên cơ thể.
*Rối loạn phát triển
Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng hơi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậu, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiệu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.
Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7-10 điều so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu trên hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ ở trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu đối với hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế.
Các dữ liệu hiện có chỉ ra rằng trẻ phơi nhiễm valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ gây tự kỷ tăng khoảng 3 lần và tự kỷ thời niên thiếu tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) còn hạn chế.
Trong thai kỳ mang thai, cơn co giật – giật rung và trạng thái động kinh kèm theo thiếu oxy ở người mẹ có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai, việc điều trị bằng valproat nên được đánh giá lại.
Đối với bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai, cần chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thể trước khi thụ thai, nếu có thể.
Việc điều trị bằng valproat không nên ngừng lại khi chưa được đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
Trong trường hợp cân bằng lợi ích – nguy cơ của việc sử dụng valproat trong thai kỳ đã được đánh giá cẩn thận và việc điều trị bằng valproat có thể tiếp tục, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và chia liều hàng ngày của valproat thành vải liều nhỏ hơn và uống nhiều lần trong ngày. Ưu tiên sử dụng dạng bào chế giải phóng kéo dài hơn so với các dạng bào chế khác nhằm mục đích tránh nồng độ đỉnh cao trong huyết tương.
Việc bổ sung folat trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh thường xảy ra trong thai kỳ. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có không cho thấy việc này có thể ngăn ngừa dị tật hoặc dị dạng bẩm sinh khi phơi nhiễm với valproat
Cần bắt đầu giám sát trước sinh để phát hiện sự xuất hiện dị tật ống thần kinh hoặc các dị dạng khác.
*Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh
Các trường hợp xảy ra hội chứng xuất huyết rất hiếm gặp trên trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng valproat trong thai kỳ. Hội chứng xuất huyết này liên quan tới sự thiếu hụt tiểu cầu, thiếu fibrinogen trong máu và/hoặc liên quan tới việc giảm các yếu tố đông máu khác. [Pharmog]. Tình trạng máu không có librinogen cũng đã được báo cáo và có thể gây nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, triệu chứng này cần phải được phân biệt với sự thiếu hụt vitamin K gây ra bởi plhenobarbital và các chất gây cảm ứng enzym. Do đó, cần tiến hành các xét nghiệm huyết học như việc đếm số lượng tiểu cầu, đo nồng độ fibrinogen huyết thanh, các xét nghiệm dòng máu và các yêu tố đông máu khác trên trẻ sơ sinh,
Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Các trường hợp thiểu năng tuyến giáp cũng đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng valproat khi mang thai.
Hội chứng cai thuốc (như kích động, vật vã, kích thích quá mức, lo sợ, tăng động, rối loạn trương lực cơ, run cơ, co giật và rối loạn ăn uống) có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ,
Khả năng sinh sản
Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo. Sử dụng valproat có thể dẫn tới suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới. Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị bằng valproat.
Thời kỳ cho con bú:
Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% tới 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat.
Quyết định ngừng cho trẻ bú sữa mẹ hay ngừng điều trị bằng natri valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Suy gan dẫn đến tử vong đã xảy ra ở người bệnh dùng acid valproic. Sự cố này thường xảy ra trong 6 tháng điều trị đầu tiên (0.05 – 0,1%).
Dị dạng bẩm sinh và rối loạn phát triển trí tuệ.
Thường gặp, ADR >/100
Toàn thân: Chóng mặt, suy nhược, chán ăn kèm sút cân hoặc ăn ngon kèm tăng cân.
Máu: Giảm tiểu cầu, ức chế kết tập tiểu cầu, chảy máu kéo dài, thông số đông máu bất thường
Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, nôn, va chảy.
Gan: thay đổi chức năng gan như tăng transaminase (4 – 44%) và phosphatase,
Thần kinh; Run, ngủ gà hoặc mất ngủ,
Dị ứng, rụng tóc, rối loạn ngoại tháp, động kinh, giảm trí nhớ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Ban đỏ rải rác.
Nội tiết: Mật kinh, kinh nguyệt không đều.
Gan: Độc tính năng với gan (hoại tử gan gây tử vong) đối với trẻ dưới 3 tuổi.
Chuyển hóa: Tăng amoni huyết, giảm natri huyết.
Tâm thần: ảo giác.
Tiết niệu: Đái dầm, tăng số lần đại,
Khác: Rụng tóc
Hiếm gặp, ADR < 1000
Toàn thân: Nhức đầu.
Màu: Giảm tiểu cầu nặng, giam bạch cầu nặng. Chảy máu, thiếu máu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm fibrinogen.
Tiêu hóa: Viêm tụy, táo bón.
Da: Tràn dịch dưới da.
Gan: Dộc tính năng đối với gan ở trẻ trên 3 tuổi.
Thần kinh: Dị cảm, mất điều hòa.
Tâm thần; Loạn tâm thần, lú lẫn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ðộc tính gan nặng hoặc gây tử vong có thể có trước các triệu chứng không đặc hiệu, như không khống chế được cơn co giật, người khó chịu, yếu cơ, ngủ lịm, phù mặt, chán ăn và nôn. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh khi thấy xuất hiện các triệu chứng này. Cần xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị, và định kỳ sau đó, đặc biệt trong 6 tháng đầu.
Cần tiến hành các xét nghiệm: Chức năng gan, thời gian đông máu, kết tập tiểu cầu và hàm lượng fibrinogen trước khi điều trị, sau đó 2 tháng một lần và trước khi tăng liều.
Không được bắt đầu dùng hoặc phải ngừng valproat nếu xảy ra các bất thường sau: Giảm fibrinogen huyết, rối loạn đông máu, trị số transaminase tăng gấp 3 lần, tăng phosphatase kiềm và bilirubin trong huyết thanh kèm theo các triệu chứng lâm sàng về nhiễm độc gan. Nếu chỉ thấy transaminase tăng ít, cần giảm liều và theo dõi chức năng gan và xét nghiệm đông máu. Nếu xảy ra đau bụng nặng và nôn, cần xác định amylase trong huyết thanh, nếu thấy kết quả bệnh lý, cần ngừng thuốc.
Báo cáo phản ứng có hại nghi ngờ
Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giảm sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần bảo cáo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực và Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Valproat có thể tăng cương tác dụng của các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (như rượu, benzodiazepin, các thuốc chống động kinh khác ).
Trong đợt đầu điều trị, cần xác định nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống động kinh dùng đồng thời,
Dùng đồng thời valproat với các thuốc liên kết mạnh với protein (như aspirin, carbamazepin, diculumarol, phenytoin…) có thể làm thay đổi nồng độ valproat trong huyết thanh. Các salicylat hệ chuyển hóa, không nên dùng cho người bệnh đang dùng valproat. Valproat có thể làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết thanh. Primidon bị chuyển hóa thành barbiturat, do đó cũng gây ra tương tác như vậy.
Valproat có thể làm thay đổi nồng độ phenytoin trong huyết thanh: Làm giảm nồng độ phenytoin toàn phần trong huyết thanh và làm tăng nồng độ phenytoin tự do so với phenytoin liên kết với protein.
Dùng đồng thời valproat và clonazepam có thể gây trạng thái văng ỷ thức liên tục ở người bệnh có tiền sử động kinh kiều cơn vắng ý thức.
Valproat có thể ảnh hưởng đến nồng độ thosuximid trong huyết thanh,
Người bệnh dùng valproat và ethosuximid, đặc biệt khi dùng cùng với thuốc chống co giật khác, cần theo dõi sự thay đổi nồng độ của cả hai thuốc trong huyết thanh.
Khi dùng valproat với các thuốc có ảnh hưởng đến sự đồng mẫu (như aspirin, Warfarin…) các triệu chứng chảy máu có thể xảy ra.
Valproat (và cả một số thuốc chống động kinh) làm mất tác dụng của thuốc uống tránh thai.
Lamotrigine: Valproat làm giảm chuyển hóa của Tannotrigine và làm tăng thời gian bản thải của lamotrigine lên gần hai lần. Sự tương tác này có thể dẫn đến tăng độc tính laotrigine, đặc biệt là phát ban da nghiêm trọng. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng điều chỉnh liều của lamotrigine (giảm liều của lamotrigine).
Zidovudine: Valproat có thể làm tăng nồng độ zidovudine trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính của zidovudine.
Ảnh hưởng của các loại thuốc khác lên valproat
Các thuốc chống động kinh gây cảm ứng enzyme (bao gồm phenytoin, phenobarbital, carbamazepin) làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương. Liều lượng nên được điều chỉnh theo mức độ đáp ứng lâm sàng và nồng độ thuốc trong huyết trong trường hợp điều trị kết hợp.
Dùng kết hợp felbamat vả valproat làm giảm thải trừ acid valproic từ 22% đến 50%, do đó làm tăng nồng độ acid valproic huyết tương. Liều valproat cần được theo dõi.
Mefloquine và chloroquine làm tăng chuyển hóa acid valproic và có thể làm giam ngưỡng co giật, động kinh có giật có thể xảy ra trong trường hợp dùng kết hợp, Do đó, liệu của valproat có thể cần phải điều chỉnh.
Trong trường hợp sử dụng đồng thời valproat và các tác nhân gắn kết mạnh với protein huyết tương (như aspirin), nồng độ acid valproic tự do huyết thanh có thể tăng lên.
Valproic có thể tăng lên (như là kết quả của việc giảng chuyển hóa ở gan) trong trường hợp sử dụng đồng thời với cimetidine hoặc erythromycin.
Các kháng sinh carbapenem như imipenem, panipenem và meropenem: Giảm nồng độ acid valproic đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời với các carbapenem, dẫn đến giảm nồng độ acid valproic từ 60- 100% trong vòng hai ngày, đôi khi kết hợp với co giật. Do khởi phát và mức độ gian xay ra nhanh, nên tránh dùng đồng thời các kháng sinh carbapenen ở bệnh nhân ổn định có nồng độ acid valproic ổn định. Nếu việc điều trị bằng kháng sinh là không thể tránh khỏi, nồng độ acid valproic trong máu cần được giám sát chặt chẽ
Cholestyramine có thể làm giảm sự hấp thu của valproat.
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ trong máu acid valproic dẫn đến giảm hiệu quả điều trị. Do đó, việc điều chỉnh liều của valproat có thể cần thiết khi sử dụng đồng thời với rifampicin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều valproat có thể gây ngủ gà, phong bế tim và hôn mê sâu. Đã có trường hợp tử vong. Vì valproat được hấp thu rất nhanh, nên lợi ích của rửa dạ dày hoặc gây nôn phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc.
Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung, đặc biệt cần duy trì lượng nước tiểu bài xuất.
Naloxon làm mất tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của valproat dùng quá liều. Nhưng naloxon cũng có thể làm mất tác dụng chống động kinh của valproat, vì thế cần thận trọng khi dùng Naloxon.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gamm-aminobutyric (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hóa GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau sináp. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh (xem phần chỉ định).
Cơ chế tác dụng:
Valproat gây ra các tác động dược lý chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật và bệnh động kinh ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm trên Valproat gợi ý 2 loại tác động chống co giật. Thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp liên quan đến nồng độ Valproat trong huyết thanh và trong não. Thứ hai có lẽ là tác động gián tiếp liên quan đến các chất chuyển hoá của Valproat tồn tại trong não hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh hoặc tác động trực tiếp trên màng tế bào. Giả thiết được công nhận rộng rãi nhất là giả thuyết về GABA, nồng độ chất này tăng sau khi dùng Valproat.
Valproat làm giảm thời gian các pha trung gian của giấc ngủ đồng thời làm tăng giác ngủ chậm.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Natri valproat hấp thu nhanh sau khi trồng. Nồng độ đỉnh ion valproat trong huyết tương đạt vào 1-4 giờ sau khi uống liều duy nhất natrivalproic. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu chậm hơn, nhưng không ảnh hưởng đến tổng lượng hấp thu, Nửa đời của valproat trong huyết tương nằm trong phạm vi 6 – 16 giờ. Thuốc thường có nửa đời năm trong phạm vi thấp ở người bệnh dùng thêm thuốc chống động kinh khác có khả năng gây cảm ứng enzym,
Valproat liên kết nhiều (90%) với protein huyết tương ở liều điều trị, tuy nhiên sự liên kết phụ thuộc vào nồng độ và giam khi nồng độ valproat cao. Sự liên kết này thay đổi tùy theo người bệnh và có thể bị ảnh hưởng bởi các acid béo hoặc các thuốc liên kết mạnh như salicylat. Một số thầy thuốc tra theo dõi nồng độ valproat tự do vị là yếu tố có thể phản ánh đúng hơn sự thâm nhập valproat vào hệ thần kinh trung ương.
Valproat chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hóa chính là glucuronid hóa, beta oxy hóa ở ty lạp thể và oxy hóa ở microsome. Các chất chuyển hóa chính được tạo thành là chất liên hợp glucuronid, acid 2 – propyl – 3 – Ceto – pentaenoic và các acid 2-propyl hydroxypentanoic.
Đường thải trừ chính của các chất chuyển hóa này qua nước tiểu. Với cùng một liều, nếu người bệnh dùng valproat đơn độc. nói chung thuốc có nửa đời dài hơn và nồng độ cao hơn so với người bệnh dùng đa liệu pháp. Đó chủ yếu là do thuốc chống động kinh khác gây cảm ứng enzym làm tăng thanh thải valproat bằng cách glucuronid hóa và oxy hóa ở microsom. Vì những thay đổi trong thanh thải valproat này, cần tăng cường theo dõi nồng độ thuốc chống động kinh, khi dùng thêm hoặc rút bớt thuốc chống động kinh nào đó. Chưa xác định được mối tương quan rõ rệt giữa liều dùng hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh và tác dụng điều trị. Tuy nhiên thường coi phạm vi điều trị ở khoảng nồng độ 50 – 100 mg/lít valproat toàn phần trong huyết tương, mặc dù một số người bệnh thấy có tác dụng ở nồng độ trong huyết tương thấp hơn hoặc cao hơn.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Dung dịch sorbitol 70%, tưởng kinh, natri methyl hydroxybenzoat, natri prope hydroxybenzoat, màu đỏ tươi 4R, tinh dầu anh đào, saccharin natri, nước tinh khiết.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM